30 thg 10, 2015

Bật mí những thời điểm ngủ 15 phút bằng ngủ 6 giờ:

 

1. Những thời điểm ngủ 15 phút bằng ngủ 6 giờ:

 
* Từ 23h -1h
 
Nếu bạn ngủ 15 phút trong khoảng thời gian từ 23h - 1h sẽ tương đương với 6h ngủ ở các thời điểm khác. Vì đây là lúc lá gan hoạt động mạnh nhất, mật từ gan sẽ được tiết vào máu, lọc bỏ chất độc, chất thải, làm cho huyết dịch trở nên tươi mới, trong sạch. Như vậy, nếu ngủ đúng 23h, bạn sẽ không phải lo bị bệnh viêm gan hay sỏi mật.
 
Bạn nên bắt đầu đi nằm từ 22h, lặng lẽ, không nói chuyện, giấc ngủ tự nhiên sẽ đến vào khoảng 23h. Nếu nằm trên giường nhưng bạn vẫn nói chuyện, sẽ dễ kinh động đến phổi, tiếp đến là tâm cũng bị kinh động dẫn đến trạng thái hưng phấn của não bộ, lúc đó bạn sẽ rất khó chìm vào giấc ngủ. 
 
Ngược lại, những người phải thức đêm quá nhiều, mật từ gan sẽ không được đưa đủ vào máu, huyết dịch tự nhiên không được thải độc, không được làm sạch, mật trong gan cũng không được tiết ra đều đặn, dễ gây ra sỏi mật, u nang, viêm gan B đại tam dương (có 3 phản ứng dương tính trong 5 xét nghiệm viêm gan B) và viêm gan B tiểu tam dương (biến thể của đại tam dương). 
 
Ở châu Âu, bình quân cứ 4 người thì có 1 người mắc bệnh về gan do chưa biết cách ngủ đúng. Vì vậy, cho dù bạn có việc phải thức khuya hoặc bị chứng mất ngủ cũng nên cố gắng ngủ trong giờ đó, dù chỉ là 20 phút. 
 
Nếu sau 00h30 phút, bạn vẫn chưa ngủ thì sẽ rất không tốt. Điều này càng nghiêm trọng hơn nếu bạn vẫn thức cho đến 4-5 giờ sáng. Từ 5-6 giờ sáng là thời điểm phải kết thúc giấc ngủ nhưng bạn lại cố ngủ bù vào lúc này sẽ rất dễ bị váng đầu cả ngày hôm đó.
 
Những người bị mất ngủ, đến 12h đêm vẫn chưa ngủ thường trằn trọc trên giường mãi không ngủ được, đến khi muốn ngủ thì trời đã sáng. Kết quả là đầu óc cứ bị mê muội đến tận chiều hôm sau. 
  
* Từ 11h-1h
 
Thực tế cho thấy 3 phút ngủ trưa thực sự chất lượng và giúp bạn có thể tính táo như vừa ngủ được 2 giờ ở thời điểm khác. Vì vậy, đừng bao giờ từ chối giấc ngủ trưa nhé.
 
* Từ 21h đến 23h
 
Ở khoảng thời gian này, 3 kinh mạch chính của cơ thể hoạt động rất mạnh, làm thông hàng trăm kinh mạch khác. Đông y gọi ba kinh mạch này là tam tiêu, gồm thượng tiêu, trung tiêu và hạ tiêu. Thượng tiêu là lưỡi, thực quản, tim phổi; trung tiêu là dạ dày; hạ tiêu là ruột non, ruột già, thận và bàng quang). Vì vậy, ngủ vào giờ này, các kinh mạch và bộ phận trong cơ thể đều được nhu dưỡng. Những người sống trăm tuổi thường có thói quen đi ngủ trước 21h. Phụ nữ nếu muốn kéo dài tuổi thanh xuân nên đi ngủ sớm vào khoảng giờ này.
 

2. Những thời điểm không nên ngủ

 
* Từ 3h-5h sáng
 
Đây là lúc kinh mạch của phổi hoạt động mạnh và cũng là thời điểm để rời khỏi giường, lúc đó có thể làm cho khí trong phổi được giãn ra. Cần hít thở dài và chậm để cơ thể hoàn thành sự trao đổi chất, thanh lọc cho phổi.
 
Trong lịch sử có rất nhiều vĩ nhân đều có thói quen dậy từ 3h-4h sáng như Washington (Hoa Thịnh Đốn), Cầm Phá Luân, Khang Hi Hoàng đế… 
 
 
* Từ 5h-7h sáng 
 
Thời điểm này là lúc kinh mạch ở đại tràng hoạt động mạnh nhất. Cơ thể người lúc này cần phải được bài tiết tất cả các độc tố ra ngoài. Nếu bạn không thể ra khỏi giường vào lúc này thì đại trạng không kích hoạt đầy đủ và không cách nào hoàn thành tốt việc bài tiết độc tố ra ngoài. Như vậy, độc tố đi vào cơ thể gây nguy hại cho huyết dịch cũng như các cơ quan khác.
 
* Từ 7h-9h sáng 
 
Từ 9h-11h sáng là lúc kinh mạch ở dạ dày hoạt động mạnh nhất. Lúc này cơ thể người có thể tiêu hóa và hấp thụ dinh dưỡng tốt nhất. Nếu bạn chưa rời khỏi giường, cơ thể sẽ không thể hấp thu được dinh dưỡng tốt nhất, dịch dạ dày sẽ tích tụ nhiều làm ăn mòn, lở loét dạ dày. Việc tích tụ dịch ở dạ dày sẽ gây ra bệnh tật, rối loạn và không thể tiêu hóa tốt.
 
Ngoài ra, "ngủ nướng" sẽ khiến bạn bị váng đầu, luôn có cảm giác ngủ không đủ, mỏi mệt. Mặt khác, việc dậy sớm có thể gia tăng hiệu quả làm việc hơn rất nhiều.
 
Y học hiện đại cũng đã chứng minh, người ngủ sớm dậy sớm thường có ít áp lực về tinh thần, không dễ gặp các loại bệnh về tinh thần. Thêm một lưu ý nữa, bạn không nên ra ngoài luyện tập lúc quá sớm khi mặt trời chưa mọc để tránh tổn thương tới thân thể.
 

3. Những lưu ý khi ngủ

 
- Mùa đông không ngủ quá 6 tiếng. Mùa xuân, hạ, thu cần phải tranh thủ ngủ sâu trong 5 tiếng.
 
- Người trưởng thành ngủ nhiều nhất là 7-8 giờ. Trẻ nhỏ có thể ngủ 8-9 giờ. Người già hoặc người bệnh chỉ nên ngủ 6 tiếng là đủ.
 
- Khi ngủ nên đóng cửa sổ, không bật quạt, không bật điều hòa. Bởi khi đang ngủ, nhiệt độ cơ thể hạ thấp nên chất lượng giấc ngủ sẽ không được tốt, gây ảnh hưởng đến sức khỏe. 
 
Theo Đông y, khi mở cửa, gió bên ngoài xâm nhập vào gân, nhưng nếu mở điều hòa thì hàn lạnh có thể xâm nhập vào tận xương. Kết quả là khi tỉnh dậy thì mặt vàng, phía sau cổ cảm giác bị tê cứng, khớp xương đau nhức, thậm chí có người phát sốt. 
 
Nếu thời tiết nóng thì có thể mở cửa chính khi ngủ, nhưng hiệu quả kém hơn một chút nhưng chắc chắn là không bị hiện tượng tê cứng cổ uể oải vào sáng hôm sau.
 
- Không nên ăn quá nhiều hải sản, cá, gà trước khi đi ngủ vì sẽ khiến dạ dày bị đầy, bị lạnh, bụng trướng, ảnh hưởng đến tiêu hóa khiến ngủ không ngon giấc.
 
- Tay, chân, rốn nên được giữ ấm trước khi đi ngủ để giấc ngủ chất lượng hơn. 
 
 

4. Những phương pháp để dễ ngủ

 
Ngồi xếp bằng tự nhiên trên giường, hai tay xếp chồng lên nhau để nhẹ trên đùi, hít thở tự nhiên, cảm nhận các lỗ chân lông hô hấp theo từng nhịp từng nhịp nhẹ nhàng. Khi thấy ngáp, chảy nước mắt, bạn chỉ cần ngả lưng xuống giường là có thể ngủ liền.
 
 
 
Share:

1 thg 9, 2015

Sinh nhật năm nay

Sinh nhật năm nay đến vội vàng nhanh thật
Bài thơ năm qua chưa kịp thuộc lời
Nay đã đến đâu kịp tìm ý mới
Thật là nhanh, mọi thứ thật nhanh!
Mới hôm kia nhậu cùng mấy thằng “nối khố”
Nhắc với nhau “chơi đã mấy chục năm”
Có thằng bảo “chơi thêm hai chục nữa”
Trời, cái thằng tham thật là tham!
Ngày sinh nhật càng nhớ ơn cha mẹ
Đã bao phen, khó nhọc vì con
Và con tin “Cây ngon sinh trái ngọt”
Nguyện một đời sống tốt báo ơn trên
Vui biết mấy, cuộc đời vui biết mấy
Xung quanh ta, tình nghĩa mãi đong đầy
Điều bội bạc cũng chỉ là hạt cát
Giữa bao la sa mạc của tình người
Thêm một tuổi, thêm nhiều niềm vui mới
Chẳng âu lo, buồn chán chuyện gì
Những phù du xem như nước qua cầu
Còn lại chăng, chỉ có những ân tình./.
[ 19 giờ 00 ngày 21/8/2015]
Share:

THĂM ĐỒNG ĐỘI





Kính tặng Ba và chú An


Vượt đường xa, gắng qua cơn mệt mỏi,
Đưa con về thăm người bạn năm xưa,
Đã bao năm nằm gai, nếm mật,
Từng sống chết giữa đại ngàn xứ Quảng.
Ăn lá rừng, nếm chất độc da cam,
Quyết một lòng vì Tổ Quốc quên thân.
Cuộc chiến trường kỳ cũng đến ngày kết thúc,
Rời Trường Sơn, kẻ Bắc, người Nam.
Nhớ đến nhau qua tờ thư, điện thoại.
Muốn gặp nhau cũng chẳng dễ gì.
Nay thăm nhau, biết có còn dịp khác,
Khi chúng mình đã mắt yếu, tay run?
Hai người lính giờ kẻ đau, người bệnh.
Đến gặp nhau mà đỏ hoe đôi mắt.
Nhớ ngày xưa rừng rực sức thanh xuân,
Vượt núi, băng rừng, một dạ xông pha.
Đất nước lâm nguy, thân chẳng nề hà,
Tình đồng đội thiêng liêng, chia bom, sẻ đạn.
Cuộc chiến đi qua, kẻ mất, người còn.
Gặp được nhau là hạt gạo trên sàn.
Thương biết mấy, những người nằm xuống,
Đâu biết hòa bình, đâu biết hôm nay.
Cũng chẳng biết chi vật đổi, sao dời,
Đời có lúc vàng, thau lẫn lộn.
Quá khứ vinh quang – Đời người chiến sĩ.
Hiện tại thanh nhàn, bên cháu, bên con.
Chẳng màng chi thế thái nhân tình.
Nhớ chuyện hôm qua để quý hôm nay.
Đời phù du ai chẳng về cát bụi.
Giữ mãi nghĩa tình đồng đội yêu thương!

Share:

8 thg 6, 2015

6 thg 6, 2015

2 cách để hạnh phúc?


There are two ways of being happy: We must either diminish our wants or augment our means – either may do – the result is the same and it is for each man to decide for himself and to do that which happens to be easier.

Có hai cách để hạnh phúc: Hoặc giảm mong muốn hoặc tăng sự giàu có – thế nào cũng được – kết quả đều giống nhau, và mỗi người phải tự lựa chọn và đi theo cách mình thấy dễ dàng hơn.

BENJAMIN FRANKLIN
Share:

5 thg 6, 2015

Được yêu




Được yêu, một sự kiện quan trọng biết bao! Yêu, càng trọng đại hơn nữa! Vì yêu, trái tim trở nên can đảm. Nó chỉ còn toàn những gì thuần khiết, chỉ dựa vào những gì cao thượng và lớn lao.
____Victor Hugo ___



Share:

Sống



Đọc chọn lọc, viết những gì tâm đắc
Nói khi cần, tâm chánh niệm luôn khi
Chơi có lúc, học tập không mệt mỏi
Cuộc thành công, sớm tối ắt có thì.

Ăn vừa phải, nhai kỹ trong tỉnh thức
Ít chạy nằm, đi thong thả luôn luôn
Đừng hoang phí, sống điều không tiếc nuối
Sống trăm năm khoẻ mạnh, ấy chuyện thường.

Không chê trách, luôn khen người, việc tốt
Không hận thù; tình thương trải nơi nơi
Không vọng động để tâm thiền định tĩnh
Sống thong dong, an lạc giữa cõi đời.

(Source : Đạo Tâm)
Share:

Một nữa



Anh gửi cho em một nửa mùa Hè
Một nửa thôi để phượng hồng nở thắm
Anh sợ lắm những ngày xa thăm thẳm
Mất cả mùa Hè còn lại tiếng chia ly!

Anh gửi cho em một nửa đường đi
Một nửa thôi để em còn quay lại
Anh sợ lắm mỗi khi lòng tê tái
Một nửa đời không thể với tay nhau.

Anh gửi cho em một nửa ngày sau
Ngày của những cơn mưa buồn mùa Hạ
Anh sợ lắm bỗng dưng người xa lạ
Gặp nửa đời rồi hiu hắt bóng người qua

Anh gửi cho em một nửa bài ca
Những lúc ôm đàn buồn vui tự hát
Anh sợ lắm một mai tình phai nhạt
Nốt thăng trầm đưa tiễn một người đi...

(Phan Hòa)

Share:

CHỌN BẠN LÀNH




(bài kệ của Đại đức Tỳ-ma-la) 

Làm người khó chọn bạn lành,

Hiền từ thì ít, dữ ganh thì nhiều.

May mà gặp được người yêu,

Lời vàng bạn ngọc mến chìu mới nên.

Một lòng ngay thật vững bền,

Ở cho có đức là nền phước cao.

Gặp cơn biển cả ba đào,

Mà đeo ván mỏng, thế nào khỏi nguy?

Như người tánh nết nhu mì

Theo cùng đứa ác lắm khi cũng chìm.

Vậy nên kết bạn khéo tìm,

Lánh phường biếng nhác,

bất nghiêm, dở dàng.

Hãy gần những bậc đoan trang,

Những nhà hiền đức,

những trang thoát trần,

Gần người cầu đạo xả thân,

Gần ai là đấng cứu nhân độ đời.

Gần người trí hóa rạng ngời,

Tham thiền đại định cõi trời tới lui.
Share:

Nói với các con



(Thơ của Phạm Doanh)

Khi các con lớn lên
vòng tay cha chật chội
những khớp xương nhức nhối
buông các con ra còn nặng trĩu nỗi niềm
Ôi một thời sẽ chẳng dễ gì quên
Các con sống bằng phiếu, tem, sổ, thẻ
nhưng các con hãy tin
các con sống bằng mồ hôi cha mẹ.

Cái thời ấy sao mà kì lạ thế
chẳng ai lo thất nghiệp
chẳng ai thích làm giàu
chỉ lo phải xa tập thể
chỉ thích nhường cơm sẻ áo cho nhau

Bây giờ các con sẽ đi đâu
Cha cứ ngẩn ngơ ngóng từng dõi biển
Chẳng có tiền bạc cho các con vốn liếng
thủ đoạn làm giàu, nghệ thuật sống cũng không!
Gia sản chắt chiu mấy chục năm ròng
chỉ có đức hy sinh và lòng nhân ái
Các con biết làm gì ở thời hiện đại
Với trái tim đa cảm của cha mình
Share:

Thơ Đạo Phật



Sống không giận không hờn không oán trách
Sống mỉm cười với thử thách chông gai
Sống vươn lên cho kịp ánh ban mai
Sống chan hòa với những người chung sống...

Sống là động nhưng lòng luôn bất động
Sống là thương nhưng lòng chẳng vấn vương
Sống hiên ngang danh lợi xem thường
Tâm bất biến giữa dòng đời vạn biến.
Share:

4 thg 6, 2015

Những thay đổi mới của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014




Mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm, bổ sung chế độ thai sản, hạn chế bảo hiểm xã hội một lần... là những thay đổi chính trong Luật Bảo hiểm xã hội 2014, được Quốc hội thông qua ngày 20/11/2014, chính thức có hiệu lực từ ngày 1/1/2016.

Chính phủ đồng ý để lao động chọn hình thức hưởng bảo hiểm xã hội


Mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm

Bảo hiểm xã hội bắt buộc: bổ sung thêm 3 nhóm đối tượng là người làm việc theo hợp đồng lao động từ 1 tháng đến dưới 3 tháng; người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; người lao động là công dân nước ngoài.

Bảo hiểm xã hội tự nguyện: mở rộng đối tượng tham gia theo hướng không khống chế tuổi trần; hạ mức sàn thu nhập làm căn cứ đóng; đa dạng các phương thức đóng và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện.

Tăng mức trợ cấp ốm đau

Mức trợ cấp ốm đau được điều chỉnh tăng lên. Cụ thể, mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 24 ngày thay vì chia 26 ngày như hiện hành. Mức hưởng thấp hơn sau 180 ngày ốm đau dài ngày thấp nhất là 50% thay vì 45% như hiện nay. Sửa đổi quy định mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.

Bổ sung chế độ thai sản

Luật mới có quy định lao động nam được nghỉ việc khi vợ sinh con. Cụ thể, chồng được nghỉ 5 ngày làm việc trong trường hợp vợ sinh thường, 7 ngày khi vợ sinh phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi. Nếu vợ sinh đôi thì chồng được nghỉ 10 ngày; từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 3 ngày làm việc. Nếu vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì chồng được nghỉ 14 ngày.

Lao động nữ khó mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của bác sĩ chỉ cần đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 3 tháng trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con (thay vì 6 tháng); bổ sung chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ.

Hoàn thiện các chế độ bảo hiểm xã hội

Chế độ hưu trí:

Điều kiện hưởng lương hưu: lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở cấp xã khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ 55 tuổi thì được hưởng lương hưu.

Tỷ lệ hưởng lương hưu: quy định lộ trình tăng dần thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 30 năm (trước đó là 25 năm) đối với nữ và 35 năm (trước đó là 30 năm) đối với nam mới đạt tỷ lệ hưởng lương hưu tối đa 75%.

Về bảo hiểm xã hội một lần:

Hạn chế giải quyết bảo hiểm xã hội một lần.

Tăng mức trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần lên mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi bằng 2 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội:

Đối với người tham gia bảo hiểm xã hội trước 1/1/2016 thì việc điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội vẫn thực hiện như quy định hiện hành.

Đối với người bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 1/1/2016 thì tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá sinh hoạt của từng thời kỳ áp dụng cho mọi người lao động, không phân biệt người lao động thuộc khu vực nhà nước hay tư nhân.

Chế độ tử tuất:

Bổ sung quy định cho phép thân nhân người lao động được lựa chọn hưởng trợ cấp tuất hàng tháng hoặc trợ cấp tuất một lần.

Tăng mức trợ cấp tuất một lần đối với trường hợp người lao động đang đóng hoặc đang bảo lưu thời gian đóng chết, từ 1,5 tháng lên 2 tháng cho mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi.

Đảm bảo bình đẳng khi tham gia bảo hiểm xã hội

Lộ trình tiến tới việc tính bình quân tiền lương, tiền công cả quá trình đóng bảo hiểm xã hội đối với lao động trong khu vực nhà nước giống như khu vực ngoài nhà nước. Đồng thời tiến tới điều chỉnh tiền lương, tiền công tháng đã đóng bảo hiểm của lao động trong khu vực nhà nước theo CPI như đối với khu vực ngoài nhà nước.




Tổ chức thực hiện minh bạch, đơn giản, thuận tiện:

Bổ sung quyền của người lao động: tự quản lý sổ bảo hiểm; định kỳ 6 tháng được người sử dụng lao động cung cấp thông tin về đóng bảo hiểm xã hội.

Bổ sung thêm trách nhiệm của tổ chức bảo hiểm xã hội: ban hành mẫu số, hồ sơ bảo hiểm xã hội sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Lao động; hàng năm, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội cho từng người lao động; ung cấp thông tin về việc đóng bảo hiểm xã hội của người lao động để người sử dụng lao động niêm yết công khai.

Hàng năm, báo cáo Bộ Lao động về tình hình thực hiện bảo hiểm xã hội, báo cáo Bộ Tài chính về quản lý và sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội. Cơ quan bảo hiểm xã hội tại địa phương báo cáo UBND cùng cấp về tình hình thực hiện bảo hiểm xã hội trong phạm vi địa phương quản lý.
Công khai trên phương tiện truyền thông về người sử dụng lao động vi phạm nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội. Đến năm 2020, sổ bảo hiểm xã hội được ghay thế bằng thẻ điện tử.

(nguồn: Vnexpress)
Share:

1 thg 6, 2015

Nghị định 105/2014/NĐ-CP Hướng dẫn Luật BHYT (2014)



                                                                                          Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2014

NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT BẢO HIỂM Y TẾ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Bảo hiểm y tế ngày 14 tháng 11 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế ngày 13 tháng 6 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế.
Chương I
ĐỐI TƯỢNG, MỨC ĐÓNG, MỨC HỖ TRỢ VÀ NGUỒN KINH PHÍ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐÓNG, HỖ TRỢ ĐÓNG BẢO HIỂM Y TẾ
Điều 1. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế
Ngoài đối tượng quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 và Khoản 5 Điều 12 sửa đổi, bổ sung của Luật Bảo hiểm y tế, các đối tượng khác quy định tại Khoản 6 Điều 12 sửa đổi, bổ sung của Luật Bảo hiểm y tế bao gồm:
1. Công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 206/CP ngày 30 tháng 5 năm 1979 của Hội đồng Chính phủ (nay là Chính phủ) về chính sách đối với công nhân mới giải phóng làm nghề nặng nhọc, có hại sức khỏe nay già yếu phải thôi việc tham gia bảo hiểm y tế theo quy định tại Khoản 2 Điều 12 sửa đổi, bổ sung của Luật Bảo hiểm y tế.
2. Người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình tham gia bảo hiểm y tế theo quy định tại Khoản 4 Điều 12 sửa đổi, bổ sung của Luật Bảo hiểm y tế.
Điều 2. Mức đóng bảo hiểm y tế
1. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2015, mức đóng bảo hiểm y tế hằng tháng của các đối tượng được quy định như sau:
a) Bằng 4,5% tiền lương tháng của người lao động đối với đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 12 sửa đổi, bổ sung của Luật Bảo hiểm y tế.
Người lao động trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì mức đóng hằng tháng bằng 4,5% tiền lương tháng của người lao động trước khi nghỉ thai sản;
Người lao động trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì không phải đóng bảo hiểm y tế nhưng vẫn được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế;
Người lao động trong thời gian bị tạm giam, tạm giữ hoặc tạm đình chỉ công tác để điều tra, xem xét kết luận có vi phạm hay không vi phạm pháp luật thì mức đóng hằng tháng bằng 4,5% của 50% mức tiền lương tháng mà người lao động được hưởng theo quy định của pháp luật. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền kết luận là không vi phạm pháp luật, người lao động phải truy đóng bảo hiểm y tế trên số tiền lương được truy lĩnh;
Người lao động trong thời gian được cử đi học tập hoặc công tác tại nước ngoài thì không phải đóng bảo hiểm y tế; thời gian đó được tính là thời gian tham gia bảo hiểm y tế cho đến ngày có quyết định trở lại làm việc của cơ quan, tổ chức cử đi;
Người lao động trong thời gian đi lao động tại nước ngoài thì không phải đóng bảo hiểm y tế; trong thời gian 60 ngày kể từ ngày nhập cảnh về nước nếu tham gia bảo hiểm y tế thì toàn bộ thời gian đi lao động tại nước ngoài và thời gian kể từ khi về nước đến thời điểm tham gia bảo hiểm y tế được tính là thời gian tham gia bảo hiểm y tế liên tục.
Người lao động trong thời gian làm thủ tục chờ hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp theo quy định của Luật Việc làm nếu không tham gia bảo hiểm y tế theo các nhóm khác, thời gian đó được tính là thời gian tham gia bảo hiểm y tế.
b) Bằng 4,5% mức lương cơ sở đối với đối tượng quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 12 sửa đổi, bổ sung của Luật Bảo hiểm y tế.
c) Bằng 4,5% tiền lương hưu, trợ cấp mất sức lao động đối với đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 12 sửa đổi, bổ sung của Luật Bảo hiểm y tế.
d) Bằng 4,5% mức lương cơ sở đối với đối tượng quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 2 Điều 12 sửa đổi, bổ sung của Luật Bảo hiểm y tế và đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định này.
đ) Bằng 4,5% tiền trợ cấp thất nghiệp đối với đối tượng quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 12 sửa đổi, bổ sung của Luật Bảo hiểm y tế.
e) Bằng 4,5% mức lương cơ sở đối với đối tượng quy định tại các Điểm b, c, d, đ, e, g, h, i, k, l, m và Điểm n Khoản 3; Khoản 4 và Khoản 5 Điều 12 sửa đổi, bổ sung của Luật Bảo hiểm y tế và đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định này.
Trường hợp trẻ em đủ 72 tháng tuổi mà chưa đến kỳ nhập học thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng đến ngày 30 tháng 9 của năm đó mà không phải đóng bảo hiểm y tế.
g) Mức đóng của tất cả các thành viên thuộc hộ gia đình theo quy định tại Khoản 5 Điều 12 sửa đổi, bổ sung của Luật Bảo hiểm y tế như sau: Người thứ nhất đóng bằng 4,5% mức lương cơ sở; người thứ hai, thứ ba, thứ tư đóng lần lượt bằng 70%, 60%, 50% mức đóng của người thứ nhất; từ người thứ năm trở đi đóng bằng 40% mức đóng của người thứ nhất.
Đối với hộ gia đình được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng thì không áp dụng giảm trừ mức đóng theo quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều này.
2. Căn cứ vào tình hình thực tế, Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, cơ quan, tổ chức có liên quan trình Chính phủ điều chỉnh mức đóng bảo hiểm y tế nhằm bảo đảm cân đối quỹ bảo hiểm y tế.
Điều 3. Mức kinh phí từ ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho một số đối tượng
1. Mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế đối với người thuộc hộ gia đình cận nghèo theo quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 12 sửa đổi, bổ sung của Luật Bảo hiểm y tế được quy định như sau:
a) Hỗ trợ 100% mức đóng bảo hiểm y tế đối với người thuộc hộ gia đình cận nghèo mới thoát nghèo, thời gian hỗ trợ 05 năm sau khi thoát nghèo. Trường hợp người thuộc hộ cận nghèo đã thoát nghèo trước ngày 01 tháng 01 năm 2015 nhưng thời gian thoát nghèo tính đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 chưa đủ 05 năm thì thời gian còn lại được hỗ trợ thấp nhất là 01 năm;
b) Hỗ trợ 100% mức đóng bảo hiểm y tế đối với người thuộc hộ gia đình cận nghèo đang sinh sống tại các huyện nghèo theo quy định tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo và các huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao được áp dụng cơ chế, chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng theo quy định của Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ;
c) Hỗ trợ tối thiểu 70% mức đóng bảo hiểm y tế đối với người thuộc hộ gia đình cận nghèo còn lại.
2. Hỗ trợ tối thiểu 30% mức đóng bảo hiểm y tế đối với đối tượng học sinh, sinh viên theo quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 12 sửa đổi, bổ sung của Luật Bảo hiểm y tế.
3. Hỗ trợ tối thiểu 30% mức đóng bảo hiểm y tế đối với người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình theo Quyết định số 32/2014/QĐ-TTg ngày 27 tháng 5 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ, quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định này.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) căn cứ khả năng ngân sách địa phương và các nguồn hợp pháp khác, kể cả 20% số kinh phí dành cho khám bệnh, chữa bệnh chưa sử dụng hết trong năm theo quy định tại Khoản 3 Điều 35 sửa đổi, bổ sung của Luật Bảo hiểm y tế (nếu có) xây dựng và trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cao hơn cho đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
Chương II
MỨC HƯỞNG BẢO HIỂM Y TẾ VÀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN CHI PHÍ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ
Điều 4. Mức hưởng bảo hiểm y tế đối với các trường hợp quy định tại Khoản 1 và Khoản 7 Điều 22 sửa đổi, bổ sung của Luật Bảo hiểm y tế
1. Người tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại các Điều 26, 27 và Điều 28 của Luật Bảo hiểm y tế và Khoản 4, Khoản 5 Điều 22 sửa đổi, bổ sung của Luật Bảo hiểm y tế thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng với mức hưởng như sau:
a) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại các Điểm d, e, g, h và Điểm i Khoản 3 Điều 12 sửa đổi, bổ sung của Luật Bảo hiểm y tế;
b) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh và không áp dụng giới hạn tỷ lệ thanh toán một số thuốc, hóa chất, vật tư y tế và dịch vụ kỹ thuật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế đối với: Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945; người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945; Bà mẹ Việt Nam anh hùng; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh khi điều trị vết thương, bệnh tật tái phát; trẻ em dưới 6 tuổi;
c) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh tại tuyến xã;
d) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp chi phí cho một lần khám bệnh, chữa bệnh thấp hơn 15% mức lương cơ sở;
đ) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với người bệnh có thời gian tham gia bảo hiểm y tế 5 năm liên tục tính từ thời điểm người đó tham gia bảo hiểm y tế đến thời điểm đi khám bệnh, chữa bệnh và có số tiền cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh lũy kế trong năm lớn hơn 6 tháng lương cơ sở, tính từ thời điểm tham gia bảo hiểm y tế đủ 5 năm liên tục, trừ trường hợp tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến;
e) 95% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 2, Điểm k Khoản 3 và Điểm a Khoản 4 Điều 12 sửa đổi, bổ sung của Luật Bảo hiểm y tế;
g) 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các đối tượng khác.
2. Người tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh giáp ranh của hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là tỉnh, thành phố) được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán trong phạm vi quyền lợi và mức hưởng theo quy định tại Khoản 1 Điều này, trong các trường hợp:
a) Khám bệnh, chữa bệnh tại trạm y tế tuyến xã, phòng khám đa khoa, bệnh viện tuyến huyện;
b) Chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật tuyến xã, tuyến huyện, tuyến tỉnh.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố tổ chức khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại các địa bàn giáp ranh theo hướng dẫn của liên Bộ Y tế - Bộ Tài chính về việc khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại các địa bàn giáp ranh.
3. Các trường hợp khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán trong phạm vi quyền lợi và mức hưởng theo quy định tại:
a) Khoản 1 Điều 4 Nghị định này đối với trường hợp đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại các Điều 26, 27 và Điều 28 của Luật Bảo hiểm y tế và Khoản 4, 5 và Khoản 6 Điều 22 sửa đổi, bổ sung của Luật Bảo hiểm y tế; người bệnh tự chi trả phần chi phí ngoài phạm vi quyền lợi và mức hưởng;
b) Khoản 3 Điều 22 sửa đổi, bổ sung của Luật Bảo hiểm y tế đối với trường hợp tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến; người bệnh tự chi trả phần chi phí ngoài phạm vi quyền lợi và mức hưởng.
Điều 5. Áp dụng các phương thức thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo Điều 30 sửa đổi, bổ sung của Luật Bảo hiểm y tế
1. Phương thức thanh toán theo định suất được áp dụng đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu.
2. Phương thức thanh toán theo phí dịch vụ và thanh toán theo trường hợp bệnh được áp dụng:
a) Đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không thực hiện phương thức thanh toán theo định suất;
b) Thanh toán cho các dịch vụ y tế ngoài định suất tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thực hiện thanh toán theo định suất;
c) Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các trường hợp được chuyển đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thực hiện thanh toán theo định suất.
3. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết và áp dụng cụ thể các phương thức thanh toán quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cho phù hợp.
Chương III
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ BẢO HIỂM Y TẾ
Điều 6. Phân bổ và sử dụng quỹ bảo hiểm y tế
Tổng số thu bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo mức đóng quy định tại Điều 2 Nghị định này được phân bổ và sử dụng như sau:
1. 90% số tiền đóng bảo hiểm y tế dành cho khám bệnh, chữa bệnh (sau đây gọi là quỹ khám bệnh, chữa bệnh) được sử dụng cho các mục đích:
a) Chi trả các khoản chi phí thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế theo quy định tại Điều 22 sửa đổi, bổ sung của Luật Bảo hiểm y tế và Điều 4 Nghị định này.
b) Trích để lại cho các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân có đủ điều kiện theo quy định của Bộ Y tế để mua thuốc, vật tư y tế tiêu hao, trang thiết bị và dụng cụ y tế thông thường để tổ chức khám bệnh, chữa bệnh trong công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho trẻ em, học sinh, sinh viên.
Mức trích để lại cho các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân bằng 7% tổng thu quỹ bảo hiểm y tế tính trên tổng số học sinh, sinh viên đang theo học tại cơ sở giáo dục có tham gia bảo hiểm y tế (kể cả học sinh, sinh viên tham gia bảo hiểm y tế theo nhóm đối tượng khác) và mức đóng tương ứng đối với từng đối tượng theo quy định tại Điều 2 Nghị định này; bằng 5% tổng thu quỹ bảo hiểm y tế tính trên tổng số trẻ em dưới 6 tuổi đang theo học tại cơ sở giáo dục mầm non.
Vào tháng đầu của năm học hoặc khóa học, tổ chức Bảo hiểm xã hội có trách nhiệm chuyển số tiền nêu trên cho các cơ sở giáo dục và tổng hợp số kinh phí này vào quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thuộc phạm vi quản lý. Cơ sở giáo dục nhận kinh phí có trách nhiệm sử dụng, thanh quyết toán với cơ quan quản lý cấp trên theo quy định.
c) Trích để lại cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có tổ chức y tế cơ quan để thực hiện khám bệnh, chữa bệnh trong công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho các đối tượng do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp quản lý (trừ cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có tổ chức y tế cơ quan có ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu với tổ chức Bảo hiểm xã hội). Mức để lại bằng 1% tổng số tiền đóng bảo hiểm y tế của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đóng cho tổ chức Bảo hiểm xã hội.
Bộ Y tế, Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều này về điều kiện, quy mô tổ chức; nội dung chi; quản lý và thanh quyết toán nguồn kinh phí này.
2. 10% số tiền đóng bảo hiểm y tế dành cho quỹ dự phòng và chi phí quản lý quỹ bảo hiểm y tế, trong đó dành tối thiểu 5% số tiền đóng bảo hiểm y tế cho quỹ dự phòng và được quy định như sau:
a) Tổng mức chi phí quản lý quỹ bảo hiểm y tế hằng năm do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam quyết định trong tổng chi phí quản lý của Bảo hiểm xã hội Việt Nam được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
b) Quỹ dự phòng là phần còn lại sau khi đã trích trừ chi phí quản lý quỹ bảo hiểm y tế.
3. Việc quản lý và sử dụng số tiền thu bảo hiểm y tế thực hiện như sau:
a) Bảo hiểm xã hội các cấp thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam trực tiếp thu tiền đóng bảo hiểm y tế của các đối tượng và chuyển về Bảo hiểm xã hội Việt Nam để quản lý theo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
b) Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm chuyển đủ và kịp thời nhu cầu kinh phí cho Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh, thành phố để tạm ứng, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định.
4. Hằng năm, căn cứ số liệu quyết toán năm đã được Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam phê duyệt, phần kinh phí chưa sử dụng hết của các tỉnh, thành phố có số thu bảo hiểm y tế dành cho khám bệnh, chữa bệnh lớn hơn số chi khám bệnh, chữa bệnh trong năm được sử dụng như sau:
a) Phần kinh phí dành cho khám bệnh, chữa bệnh chưa sử dụng hết năm 2014, Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm hạch toán toàn bộ số tiền vào quỹ dự phòng;
b) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 đến ngày 31 tháng 12 năm 2020, Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm hạch toán 80% vào quỹ dự phòng, đồng thời thông báo 20% số kinh phí dành cho khám bệnh, chữa bệnh chưa sử dụng hết cho địa phương để thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 35 sửa đổi, bổ sung của Luật Bảo hiểm y tế.
Căn cứ số kinh phí chưa sử dụng hết được sử dụng tại địa phương, Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố xây dựng kế hoạch sử dụng trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và báo cáo Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. Căn cứ quyết định phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố chuyển kinh phí cho các đơn vị để thực hiện.
Các đơn vị được phân bổ kinh phí có trách nhiệm quản lý, sử dụng theo quy định hiện hành và quyết toán với Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố để tổng hợp vào quyết toán chi của quỹ bảo hiểm y tế của tỉnh, thành phố bảo đảm đúng mục đích, hiệu quả, công khai, minh bạch.
c) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm hạch toán toàn bộ phần kinh phí chưa sử dụng hết vào quỹ dự phòng để điều tiết chung.
Điều 7. Quản lý và sử dụng quỹ dự phòng
1. Quỹ dự phòng do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quản lý được sử dụng để bổ sung nguồn kinh phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế cho tỉnh, thành phố trong trường hợp số tiền thu bảo hiểm y tế dành cho khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định này nhỏ hơn số chi khám bệnh, chữa bệnh trong năm. Sau khi có biên bản kiểm tra quyết toán năm, Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố báo cáo Bảo hiểm xã hội Việt Nam thẩm định để bổ sung toàn bộ phần kinh phí chênh lệch này từ nguồn quỹ dự phòng.
2. Trường hợp quỹ dự phòng không đủ để bổ sung kinh phí khám bệnh, chữa bệnh cho các tỉnh, thành phố theo quy định tại Khoản 1 Điều này, Bảo hiểm xã hội Việt Nam báo cáo Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam phương án giải quyết trước khi báo cáo Bộ Y tế, Bộ Tài chính.
Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính trình Chính phủ các biện pháp giải quyết để bảo đảm đủ và kịp thời nguồn kinh phí cho khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định.
Điều 8. Chi phí quản lý quỹ bảo hiểm y tế
1. Chi thường xuyên thực hiện theo quy định của pháp luật bao gồm:
a) Chi đặc thù bao gồm:
- Chi tuyên truyền, phối hợp trong công tác tuyên truyền phát triển bảo hiểm y tế;
- Chi cho hoạt động liên quan đến nhiệm vụ thu, chi của quỹ;
- Chi phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát thực hiện bảo hiểm y tế.
b) Chi hoạt động bộ máy bảo hiểm xã hội phục vụ quản lý quỹ bảo hiểm y tế các cấp.
2. Chi không thường xuyên, bao gồm:
a) Chi phát triển và hiện đại hóa công nghệ thông tin;
b) Chi nghiên cứu khoa học, đào tạo, bồi dưỡng, hợp tác quốc tế liên quan đến lĩnh vực bảo hiểm y tế.
3. Các nhiệm vụ chi khác theo quy định của pháp luật.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể nội dung chi, mức chi quy định tại Điều này.
Điều 9. Hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm y tế
1. Số tiền tạm thời nhàn rỗi của quỹ bảo hiểm y tế được sử dụng để đầu tư theo các hình thức quy định của Luật Bảo hiểm xã hội.
2. Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội Việt Nam quyết định và chịu trách nhiệm trước Chính phủ về hình thức và cơ cấu đầu tư của quỹ bảo hiểm y tế trên cơ sở đề nghị của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
3. Toàn bộ số tiền sinh lời thực thu từ hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm y tế hằng năm được bổ sung vào quỹ dự phòng để điều tiết chung.
Điều 10. Quyết toán và lập kế hoạch tài chính
1. Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện báo cáo quyết toán năm trước ngày 01 tháng 10 năm sau theo quy định tại Điều 32 sửa đổi, bổ sung của Luật Bảo hiểm y tế.
2. Hằng năm, Bảo hiểm xã hội Việt Nam lập kế hoạch tài chính về thu, chi quỹ bảo hiểm y tế; chi phí quản lý quỹ bảo hiểm y tế và đầu tư từ số tiền tạm thời nhàn rỗi của quỹ bảo hiểm y tế, trình Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam thông qua và báo cáo Bộ Tài chính và Bộ Y tế.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế xem xét, tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ quyết định giao kế hoạch tài chính hằng năm.
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được Quyết định giao dự toán của Thủ tướng Chính phủ, Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm thực hiện xong việc giao dự toán thu, chi cho các đơn vị thực hiện.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11. Điều khoản chuyển tiếp
1. Trường hợp người tham gia bảo hiểm y tế có thẻ bảo hiểm y tế còn thời hạn sử dụng sau ngày Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế có hiệu lực thì phạm vi quyền lợi và mức hưởng thực hiện theo quy định của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế và quy định tại Điều 4 Nghị định này.
2. Trường hợp người có thẻ bảo hiểm y tế đang điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhưng thẻ bảo hiểm y tế hết hạn sử dụng thì vẫn được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi quyền lợi và mức hưởng theo chế độ quy định cho đến khi ra viện hoặc hết đợt điều trị ngoại trú.
3. Người tham gia bảo hiểm y tế vào viện điều trị trước ngày 01 tháng 01 năm 2015 nhưng ra viện kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán trong phạm vi quyền lợi và mức hưởng theo quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế và quy định tại Điều 4 Nghị định này.
4. Đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 12 sửa đổi, bổ sung của Luật Bảo hiểm y tế khi nghỉ hưu, xuất ngũ, chuyển ngành hoặc thôi việc thì thời gian học tập, công tác trong quân đội nhân dân, công an nhân dân và tổ chức cơ yếu được tính là thời gian có tham gia bảo hiểm y tế.
5. Học sinh, sinh viên đã tham gia đóng bảo hiểm y tế cho cả năm học 2014 - 2015 thì không phải truy đóng phần chênh lệch theo mức đóng bảo hiểm y tế quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 2 Nghị định này.
6. Đối với các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân đã được trích chuyển số tiền từ quỹ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế để thực hiện chăm sóc sức khỏe ban đầu cho học sinh, sinh viên trước ngày 01 tháng 01 năm 2015 thì thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính đến hết năm học 2014-2015.
Điều 12. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
Nghị định số 62/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
Điều 13. Trách nhiệm hướng dẫn thực hiện
1. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Nghị định này; hướng dẫn tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình và nghiên cứu, đề xuất các giải pháp để thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân.
2. Bộ Tài chính có trách nhiệm cân đối, bố trí ngân sách trung ương hỗ trợ cho các địa phương chưa tự cân đối được ngân sách để bảo đảm nguồn thực hiện chính sách bảo hiểm y tế theo quy định tại Nghị định này; hướng dẫn việc chuyển kinh phí từ nguồn chi phí quản lý quỹ bảo hiểm y tế cho Ủy ban nhân dân cấp xã để thực hiện lập danh sách tham gia bảo hiểm y tế trên địa bàn; hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Nghị định này.
3. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế đối với các đối tượng theo quy định tại Điểm a, Điểm 1, Điểm n Khoản 3 và Điểm b Khoản 4 Điều 12 sửa đổi, bổ sung của Luật Bảo hiểm y tế.
4. Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm xác định số tiền cùng chi trả lũy kế hằng tháng trong năm để làm căn cứ xác định mức hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế có đủ thời gian tham gia bảo hiểm y tế 05 năm liên tục trở lên.
5. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội nghiên cứu, xây dựng tiêu chí xác định hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình trình Thủ tướng Chính phủ ban hành.
Hướng dẫn lập danh sách người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình.
6. Các bộ, ngành khác có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Điều 14. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KGVX (3b). KN TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng


Share:

Còn Gặp Nhau







Còn gặp nhau thì hãy cứ vui
Chuyện đời như nước chảy hoa trôi,
Lợi danh như bóng mây chìm nổi
Chỉ có tình thương để lại đời.

Còn gặp nhau thì hãy cứ thương
Tình người muôn thuở vẫn còn vương,
Chắt chiu một chút tình thương ấy
Gửi khắp muôn phương vạn nẻo đường.

Còn gặp nhau thì hãy cứ chơi
Bao nhiêu thú vị ở trên đời,
Vui chơi trong ý tình cao nhã
Cuộc sống càng thêm nét tuyệt vời.

Còn gặp nhau thì hãy cứ cười
Cho tình thêm thắm, ý thêm tươi
Cho hương thêm ngát, đời thêm vị
Cho đẹp lòng tất cả mọi người.

Còn gặp nhau thì hãy cứ chào
Giữa miền đất rộng với trời cao,
Vui câu nhân nghĩa, tròn sau trước
Lấy chữ chân tình gửi tặng nhau.

Còn gặp nhau thì hãy cứ say
Say tình, say nghĩa bấy lâu nay
Say thơ, say nhạc, say bè bạn
Quên cả không gian lẫn tháng ngày.

Còn gặp nhau thì hãy cứ đi
Đi tìm chân lý - lẽ huyền vi
An nhiên tự tại - lòng thanh thản
Đời sống tâm linh thật diệu kỳ.




Tôn Nữ Hỷ Khương
Share:

5 thg 3, 2015

thơ ngày 8/3: Việc Nhà



Tôi thường nói với mọi người
Nhà tôi phận định mười mươi rõ ràng
Rằng tôi lo việc “tầm cao”
Vợ tôi lo việc tào lao ở nhà

Đã chia thì phải thực hành
Vợ tôi xử lý điều hành “hậu cung”
Ví như mua đất, làm nhà
Lựa trường, chọn lớp , mua quà cho cô
Hay như điện nước, sửa nhà
Đám đơm, chạp giỗ hoặc là “phải không”
Nói chung những việc cỏn con
Tôi ho một tiếng bon bon chứ gì

Còn tôi bao việc lớn lao
Ngày làm “bảo hiểm”, tối vào Restau
Hàng ngày gặp các “chuyên gia”
Lo chuyện thế giới, những nhà ngoại giao
Nào là khủng bố quá kinh
Nào là I - Ết chiến binh bạo tàn
Ngoài ra còn chuyện NASA
Vệ tinh, tên lửa, ra đa, tàng hình, …
Lại còn câu chuyện “canh tân”
Lo cho đất nước, nhân dân đủ điều
Ví như tai nạn giao thông
Hay như câu chuyện quan không nhận quà, …
Nói chung là rất nhiều điều
Lo mãi chẳng biết đến chiều nào xong
Ôi chao, khổ kiếp đàn ông
“Mười hai bên nước” biết trông bến nào!  

Nhân ngày mồng Tám tháng Ba
Có đôi câu chuyện để “Nhà” tôi vui
Thật ra muốn được hài hòa
Đàn ông phải biết “Tề gia” với “Nhà”
Việc to, việc nhỏ cùng bàn
Biển Đông cũng cạn, chuyện nhà kể vô! 

(Đà Nẵng, ngày 5/3/2015)
Share:

3 thg 3, 2015

Tổng hợp điểm mới các Luật có hiệu lực từ 01/01/2015


THƯ VIỆN PHÁP LUẬT điểm qua một số nội dung mới của các Luật có hiệu lực từ ngày 01/01/2015.

Xuân Sơn
Xuân Sơn
Ban Thư ký Luật
1. Luật sửa đổi các luật về thuế 2014

- Thuế TNDN: Dỡ bỏ mức trần 15% chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

Áp dụng thuế suất 15% đối với thu nhập của doanh nghiệp trồng trọt, chăn nuôi, chế biến trong lĩnh vực nông nghiệp và thủy sản không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

- Thuế TNCN: Thu nhập của cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống không thuộc thu nhập chịu thuế.

- Thuế GTGT: Chuyển mặt hàng phân bón; thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác; máy móc, thiết bị chuyên dùng cho sản xuất nông nghiệp từ đối tượng chịu thuế suất 5% sang đối tượng không chịu thuế.

- Thuế tài nguyên: Chuyển từ đối tượng được miễn thuế sang đối tượng không chịu thuế đối với nước thiên nhiên dùng cho nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp.

- Luật Quản lý thuế: Bỏ quy định phạt chậm nộp thuế 0.07%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp vượt quá 90 ngày và giữ nguyên mức phạt chậm nộp 0.05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.

2. Luật bảo vệ môi trường 2014

Bổ sung các hành vi bị nghiêm cấm, các nội dung chính của báo cáo đánh giá và cách thực hiện đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC); bổ sung đối tượng phải lập ĐMC.

Bỏ một số quy định cụ thể trong Luật về đối tượng phải lập Đánh giá tác động môi trường và giao cho Chính phủ quy định chi tiết danh mục các dự án thuộc diện này.

Luật này thay thế Luật bảo vệ môi trường 2005.

3. Luật hải quan 2014

Thời hạn nộp tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu chậm nhất là 04 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh; đối với hàng hóa xuất khẩu gửi bằng dịch vụ chuyển phát nhanh thì chậm nhất là 02 giờ.

Ngoài ra, Luật bỏ quy định cơ quan hải quan phải xác nhận bằng văn bản khi có yêu cầu xuất trình, bổ sung hồ sơ, chứng từ ngoài hồ sơ, chứng từ theo quy định của pháp luật về hải quan.

Luật này thay thế Luật hải quan 2001 và Luật hải quan sửa đổi 2005.

4. Luật công chứng 2014

Mở rộng thêm quyền cho công chứng viên như: quyền công chứng bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài và ngược lại; quyền chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản.

Tăng thời gian đào tạo công chứng viên lên 12 tháng; tăng thời gian hành nghề lên 05 năm đối với thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên, luật sư đồng thời phải tham gia khóa bồi dưỡng nghề trong 03 tháng mới được miễn đào tạo nghề; thêm các điều cấm đối với công chứng viên.

Luật này thay thế Luật công chứng 2006.

5. Luật phá sản 2014

Quy định rõ thời điểm chủ nợ, người lao động người lao động bắt đầu có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản là: hết 03 tháng kể từ ngày khoản nợ đến hạn mà doanh nghiệp, hợp tác xã không thanh toán được.

Bổ sung phương án thương lượng giữa các bên trước khi Tòa thụ lý đơn yêu cầu của chủ nợ, trước đây không quy định.

TAND cấp huyện có thẩm quyền tiến hành thủ tục phá sản đối với hợp tác xã và cả doanh nghiệp.

Các giao dịch bị coi là vô hiệu khi được thực hiện trong vòng 06 tháng trước ngày TAND thụ lý đơn, trước đây chỉ 03 tháng.

Luật này thay thế Luật phá sản 2004.

6. Luật hôn nhân và gia đình 2014

Nâng độ tuổi kết hôn lên đủ 18 tuổi đối với nữ và đủ 20 tuổi đối với nam.

Cho phép mang thai hộ vì mục đích nhân đạo, tuy nhiên người mang thai hộ phải là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ.

Luật tiếp tục không thừa nhận hôn nhân đồng tính.

Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 7 tuổi trở lên (trước đây là 9 tuổi).

Không tính thời gian chung sống như vợ chồng trước khi đăng ký kết hôn vào thời kỳ hôn nhân.

Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ mang thai trong thời kỳ hôn nhân.

Luật này thay thế Luật hôn nhân và gia đình 2000.

7. Luật đầu tư công 2014

Luật gồm 6 chương và 108 điều, trong đó có nhiều nội dung quan trọng như:

- Nguyên tắc công khai minh bạch trong đầu tư công.

- Các hành vi bị cấm trong đầu tư công: sử dụng vốn đầu tư công không đúng mục đích, không đúng đối tượng, vượt tiêu chuẩn, định mức; cản trở việc phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về đầu tư công...

- Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án.

- Trình tự lập, thẩm định, quyết định dự án.

- Lập, thẩm định, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.

- Thời gian thực hiện và giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm.

- Nhiệm vụ quyền hạn của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động đầu tư công.
8. Luật xây dựng 2014

Luật này bổ sung một số loại công trình được miễn giấy phép xây dựng như:

- Công trình thuộc dự án được Thủ tướng, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch UBND các cấp quyết định đầu tư.

- Công trình xây dựng tạm phục vụ cho công trình chính.

- Công trình xây dựng thuộc dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được thẩm định và phê duyệt.

- Nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị, phát triển nhà ở có quy mô < 7 tầng, diện tích sàn <  500m2 có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được phê duyệt.

- Công trình sửa chữa, cải tạo làm thay đổi kiến trúc mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lí kiến trúc.

Luật này thay thế Luật Xây dựng 2003.

9. Luật giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014

Luật này sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa 2004; theo đó có những nội dung đáng chú ý như sau:

- Cấm giao tàu thuyền cho người không đủ điều kiện điều khiển.

- Phân loại cảng thủy nội địa gồm cảng tổng hợp, cảng hàng hóa, cảng hành khách, cảng chuyên dùng và được phân thành cảng loại I, loại II, loại III.

- Thay đổi điều kiện đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng, máy trưởng.

10. Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014

Theo Luật này thì người nước ngoài được cấp thị thực nếu thỏa mãn các điều kiện sau:
- Có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế.
- Có cơ quan, tổ chức, cá nhân tại Việt Nam mời, bảo lãnh trừ trường hợp cho người nước ngoài có nhu cầu nhập cảnh Việt Nam khảo sát thị trường, du lịch, thăm người thân, chữa bệnh.
- Không thuộc các trường hợp chưa cho nhập cảnh.

- Người nước ngoài vào Việt Nam đầu tư, hành nghề luật sư, lao động, học tập phải có giấy tờ chứng minh mục đích nhập cảnh.

Ngoài ra, đối với Giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam đã được cấp trước ngày 01/01/2015 còn thời hạn được tiếp tục sử dụng cho đến khi hết thời hạn ghi trong giấy tờ đó.

Luật này thay thế Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2000.

11. Luật bảo hiểm y tế sửa đổi 2014

Luật này sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế 2008, theo đó quy định:

Cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động thuộc diện phải đóng bảo hiểm y tế mà không đóng hoặc đóng không đầy đủ thì buộc phải đóng đủ số tiền chưa đóng và nộp số tiền lãi bằng hai lần mức lãi suất liên ngân hàng (tăng gấp đôi so với trước đây).

Ngoài ra người sử dụng lao động còn phải hoàn trả toàn bộ chi phí cho người lao động trong phạm vi quyền lợi, mức hưởng bảo hiểm y tế mà người lao động đã chi trả trong thời gian chưa có thẻ bảo hiểm y tế.

Đồng thời, mở rộng đối tượng tham gia; thay đổi mức đóng, phương thức đóng…

12. Luật bảo vệ và kiểm dịch thực vật 2013

Theo Luật thì tổ chức, cá nhân được hoạt động dịch vụ bảo vệ thực vật khi có đủ điều kiện sau đây:

- Người trực tiếp làm dịch vụ bảo vệ thực vật phải có trình độ trung cấp trở lên thuộc chuyên ngành trồng trọt, bảo vệ thực vật, sinh học hoặc có giấy chứng nhận tập huấn về bảo vệ thực vật;

- Có trang thiết bị làm dịch vụ bảo vệ thực vật phù hợp;

- Có địa chỉ giao dịch hợp pháp, rõ ràng;

- Được sự đồng ý bằng văn bản của UBND cấp xã nơi tổ chức, cá nhân này có địa chỉ giao dịch hợp pháp.

Luật này thay thế Pháp lệnh Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật năm 2001.

13. Luật việc làm 2013

So với quy định trước đây, đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) theo Luật Việc làm sẽ có thêm Người lao động làm việc theo hợp đồng mùa vụ từ đủ 3 tháng trở lên. 

Mặt khác, cũng không còn quy định Người sử dụng lao động có sử dụng từ 10 người lao động trở lên mới phải tham gia BHTN.

Tuy nhiên, người lao động giúp việc gia đình hoặc đang hưởng lương hưu thì không phải tham gia BHTN.

(Nguồn: thuvienphapluat)
Share:

10 điểm mới về bảo hiểm thất nghiệp được áp dụng từ 2015


(TVPL) - Từ ngày 01/01/2015, chế độ bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) sẽ thực hiện theo quy định của Luật Việc làm 2013, thay cho quy định của Luật Bảo hiểm xã hội. Theo đó có một số thay đổi lớn sau:


1. Mở rộng đối tượng bắt buộc tham gia BHTN: So với quy định trước đây, đối tượng tham gia BHTN theo Luật Việc làm sẽ có thêm Người lao động (NLĐ) làm việc theo hợp đồng mùa vụ từ đủ 3 tháng trở lên. Mặt khác, cũng không còn quy định Người sử dụng lao động (NSDLĐ) có sử dụng từ 10 NLĐ trở lên mới phải tham gia BHTN.


Tuy nhiên, NLĐ giúp việc gia đình hoặc đang hưởng lương hưu thì không phải tham gia BHTN.


2. Mức đóng BHTN tối đa sẽ không quá 20 tháng lương tối thiểu vùng (đối với NLĐ đang hưởng lương theo mức do NSDLĐ quyết định).


3. Hướng dẫn cụ thể về cách tính thời gian tham gia BHTN để tính hưởng trợ cấp: sẽ tính bằng tổng các khoảng thời gian đã đóng BHTN (liên tục hoặc không liên tục) mà NLĐ chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.


4. NLĐ đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc trái pháp luật sẽ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp.


5. Đối với NLĐ làm việc theo hợp đồng mùa vụ thì để được hưởng BHTN, họ phải có đủ 12 tháng tham gia BHTN trong vòng 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng (đối với các loại hợp đồng khác thì điều kiện này là có đủ 12 tháng tham gia BHTN trong vòng 24 tháng trước khi chấm dứt)


6. Giảm chế độ trợ cấp thất nghiệp hàng tháng so với trước đây:


- Về thời gian hưởng: theo quy định mới thì NLĐ tham gia BHTN từ đủ 12 tháng đến 36 tháng sẽ được hưởng 3 tháng trợ cấp, sau đó cứ có thêm 12 tháng tham gia BHTN thì sẽ được hưởng thên 1 tháng trợ cấp, nhưng tối đa không quá 12 tháng.


Theo cách tính này thì NLĐ tham gia BHTN đủ 36 tháng sẽ được hưởng 3 tháng trợ cấp (trước đây là 6 tháng), tham gia đủ 72 tháng sẽ được hưởng 6 tháng (trước đây là 9 tháng).


- Về mức hưởng từng tháng: giới hạn tối đa không vượt quá 5 lần mức lương tối thiểu vùng hoặc mức lương cơ sở.


7. NLĐ bị tạm giam sẽ bị ngừng hưởng trợ cấp thất nghiệp (trước đây chỉ bị tạm ngừng). Bên cạnh đó, NLĐ sẽ bị ngừng hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp sau (được bổ sung so với quy định cũ):


- Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;


- Bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật bảo hiểm thất nghiệp;


- Bị tòa án tuyên bố mất tích;


8. NLĐ đang hưởng trợ cấp thất nghiệp mà tìm được việc làm thì sẽ ngừng hưởng trợ cấp và không được hưởng một lần số tháng trợ cấp còn lại chưa hưởng như trước đây. Bù lại, thời gian tham gia BHTN chưa được hưởng trợ cấp sẽ được bảo lưu và cộng dồn lại cho lần hưởng tiếp theo. Cách tính thời gian bảo lưu thực hiện theo khoản 4 điều 53 Luật Việc làm.


9. Mở rộng đối tượng hưởng chế độ hỗ trợ học nghề và hỗ trợ tìm việc làm: NLĐ thuộc diện phải tham gia BHTN sau khi nghỉ việc sẽ được tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí nếu có nhu cầu; đối với chế độ hỗ trợ học nghề thì sẽ áp dụng đối với NLĐ đã đóng BHTN từ đủ 09 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi nghỉ việc.


Trước đây, hai chế độ này chỉ áp dụng đối với NLĐ đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.


10. Bổ sung thêm chế độ “hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho NLĐ” cho NSDLĐ. Cách thức hỗ trợ cụ thể sẽ được Chính phủ quy định chi tiết.


Trọng Hiền

(Nguồn: thuvienphapluat)
Share: