20 thg 9, 2007

Quyết định số: 902/QĐ-BHXH của BHXH VN

Hà Nội, ngày 26 tháng 6 năm 2007


QUYẾT ĐỊNH
Ban hành quy định về quản lý thu
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc

TỔNG GIÁM ĐỐC
- Căn cứ Luật bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006.
- Căn cứ Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc; Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ qui định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân;
- Căn cứ Nghị định số 63/2005/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ ban hành Điều lệ Bảo hiểm y tế;
- Căn cứ Nghị định số 100/2002/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2002 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
- Căn cứ Quyết định số 41/2007/QĐ-TTg ngày 29 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý tài chính đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
- Xét đề nghị của Trưởng ban Thu bảo hiểm xã hội,

QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này: Quy định về quản lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc.
Điều 2: Quyết định này thay thế Quyết định số 722/QĐ-BHXH ngày 23 tháng 5 năm 2003 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2007.
Điều 3: Chánh Văn phòng, Trưởng ban Thu bảo hiểm xã hội, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Giám đốc Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng cơ quan bảo hiểm xã hội thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Các Bộ: LĐTBXH, TC, Nội vụ, Y tế;
- HĐQL - BHXHVN;
- TGĐ, các phó TGĐ;
- Lưu: VT + BT (11b). TỔNG GIÁM ĐỐC




Nguyễn Huy Ban


BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

QUY ĐỊNH
Về quản lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc
(Ban hành kèm theo Quyết định số 902/QĐ-BHXH ngày 26/6/2007
của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam)
_____________________
Phần I: QUY ĐỊNH CHUNG
I. Phạm vi điều chỉnh:
Văn bản này quy định về quản lý thu bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) bắt buộc; trách nhiệm thực hiện của người lao động, người sử dụng lao động tham gia BHXH, BHYT bắt buộc và tổ chức BHXH.
II. Đối tượng áp dụng:
1. Người lao động đồng thời tham gia BHXH, BHYT là công dân Việt Nam, gồm:
1.1. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức;
1.2. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên và hợp đồng lao động không xác định thời hạn theo quy định của pháp luật về lao động, bao gồm cả xã viên, cán bộ quản lý làm việc và hưởng tiền công theo hợp đồng lao động từ đủ 3 tháng trở lên trong các hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật hợp tác xã; người quản lý doanh nghiệp thuộc các chức danh quy định tại khoản 13, Điều 4, Luật Doanh nghiệp hưởng tiền lương, tiền công từ đủ 3 tháng trở lên.
2. Người lao động chỉ tham gia BHXH là công dân Việt Nam, gồm:
2.1. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân;
2.2. Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân và hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn;
2.3. Công nhân quốc phòng, công nhân công an làm việc trong các doanh nghiệp thuộc lực lượng vũ trang;
2.4. Phu nhân/phu quân trong thời gian hưởng chế độ phu nhân/phu quân tại các cơ quan Việt Nam ở nước ngoài mà trước đó đã tham gia BHXH bắt buộc.
2.5. Người lao động đã tham gia BHXH bắt buộc mà chưa nhận trợ cấp BHXH một lần trước khi đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, bao gồm các loại hợp đồng sau:
2.5.1. Hợp đồng với tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài, doanh nghiệp đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài dưới hình thức thực tập, nâng cao tay nghề;
2.5.2. Hợp đồng với doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu, nhận thầu hoặc đầu tư ra nước ngoài;
2.5.3. Hợp đồng cá nhân.
3. Những người chỉ tham gia BHYT, gồm:
3.1. Người đang hưởng chế độ hưu trí, trợ cấp BHXH hàng tháng;
3.2. Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp BHXH hàng tháng theo quy định tại Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23/01/1998 của Chính phủ, người đang hưởng trợ cấp BHXH theo Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày 04/8/2000 của Thủ tướng Chính phủ, người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp hàng tháng không thuộc đối tượng tham gia BHYT khác, công nhân cao su nghỉ việc đang hưởng trợ cấp BHXH hàng tháng;
3.3. Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân đương nhiệm các cấp, không thuộc biên chế Nhà nước và biên chế của các tổ chức chính trị - xã hội, không hưởng chế độ BHXH hàng tháng hoặc không thuộc đối tượng tham gia BHYT bắt buộc khác;
3.4. Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ tổ quốc và làm nghĩa vụ Quốc tế được Nhà nước tặng thưởng huy chương, huân chương kháng chiến; Người có công với cách mạng đang hưởng trợ cấp ưu đãi xã hội hàng tháng, không thuộc diện tham gia BHYT bắt buộc khác gồm:
3.4.1. Người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945; Người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến trước tổng khởi nghĩa ngày 19/8/1945;
3.4.2. Vợ (hoặc chồng), bố mẹ đẻ, con của liệt sĩ, người có công nuôi liệt sĩ;
3.4.3. Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động, Bà mẹ Việt Nam anh hùng;
3.4.4. Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động do thương tật từ 21% trở lên, kể cả thương binh loại B được xác nhận từ ngày 31/12/1993 trở về trước;
3.4.5. Người hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày có giấy chứng nhận theo quy định;
3.4.6. Bệnh binh bị mất sức lao động do bệnh tật từ 61% trở lên, kể cả bệnh binh hạng 3 bị mất sức lao động từ 41% đến 60% được xác nhận từ ngày 31/12/1994 trở về trước;
3.4.7. Người có công giúp đỡ cách mạng;
3.4.8. Người được hưởng trợ cấp phục vụ thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên và con của thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên, từ 18 tuổi trở xuống hoặc trên 18 tuổi nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị bệnh tật nặng khi hết thời hạn hưởng BHYT vẫn bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
3.5. Người tham gia kháng chiến và con đẻ của họ bị nhiễm chất độc hóa học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam đang hưởng trợ cấp hàng tháng.
3.6. Cán bộ xã già yếu nghỉ việc đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo quy định tại Quyết định số 130/CP ngày 20/6/1975 của Hội đồng Chính phủ và Quyết định số 111/HĐBT ngày 13/10/1981 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).
3.7. Thân nhân sỹ quan Quân đội nhân dân đang tại ngũ; thân nhân sỹ quan nghiệp vụ đang công tác trong lực lượng Công an nhân dân; thân nhân người đang làm công tác cơ yếu là sĩ quan đang công tác tại Ban Cơ yếu Chính phủ và người đang làm công tác cơ yếu hưởng lương theo thang bảng lương cấp bậc quân hàm sĩ quan quân đội nhân dân, không thuộc diện tham gia BHYT bắt buộc khác, bao gồm: Bố đẻ, mẹ đẻ; Bố đẻ, mẹ đẻ của vợ hoặc chồng; bố nuôi, mẹ nuôi hoặc người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp dưới 18 tuổi hoặc đủ 18 tuổi trở lên nhưng bị tàn tật mất khả năng lao động theo quy định của pháp luật.
3.8. Các đối tượng bảo trợ xã hội đang hưởng trợ cấp hàng tháng.
3.9. Người cao tuổi từ 90 tuổi trở lên và người cao tuổi tàn tật không nơi nương tựa được trợ cấp hàng tháng tại cộng đồng hoặc được nuôi dưỡng tại các cơ sở nuôi dưỡng tập trung.
3.10. Các đối tượng được hưởng chế độ khám, chữa bệnh cho người nghèo.
3.11. Cựu chiến binh thời kỳ chống pháp và người tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước từ ngày 30/4/1975 trở về trước quy định tại Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08/11/2005 ngoài các đối tượng đã tham gia BHYT bắt buộc khác, bao gồm: Quân nhân, công an nhân dân, cán bộ, công nhân viên chức, công nhân viên chức quốc phòng, công an, cán bộ dân chính đảng, thanh niên xung phong, dân quân, du kích tập trung, người nghỉ việc hưởng chế độ mất sức lao động.
3.12. Lưu học sinh nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được Nhà nước Việt Nam cấp học bổng.
4. Người sử dụng lao động tham gia BHXH, BHYT bắt buộc, bao gồm:
4.1. Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật doanh nghiệp; các Công ty nhà nước thành lập theo Luật doanh nghiệp nhà nước đang trong thời gian chuyển đổi thành Công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc Công ty cổ phần theo Luật doanh nghiệp; các doanh nghiệp thuộc lực lượng vũ trang.
4.2. Cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp; đơn vị vũ trang nhân dân.
4.3. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác;
4.4. Tổ chức, đơn vị hoạt động theo quy định của pháp luật;
4.5. Cơ sở ngoài công lập hoạt động trong các lĩnh vực: Giáo dục - đào tạo; Y tế; Văn hoá; Thể dục thể thao; Khoa học và công nghệ; Môi trường; Xã hội; Dân số, gia đình, bảo vệ chăm sóc trẻ em và các ngành sự nghiệp khác;
4.6. Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật hợp tác xã;
4.7. Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng, trả tiền lương, tiền công cho người lao động;
4.8. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam có sử dụng lao động là người Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác.
5. Tổ chức bảo hiểm xã hội, bao gồm: BHXH Việt Nam; BHXH tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là BHXH tỉnh); BHXH quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi chung là BHXH huyện); tổ chức BHXH thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Ban Cơ yếu Chính phủ.
Phần II: QUY ĐỊNH CỤ THỂ
I. Mức đóng BHXH, BHYT:
1. Người lao động đồng thời tham gia BHXH, BHYT nêu trong điểm 1 và tiết 2.5 (2.5.2), điểm 2, mục II, phần I:
1.1. Mức đóng BHXH hàng tháng bằng 20% mức tiền lương, tiền công tháng, trong đó: Người lao động đóng 5%; Người sử dụng lao động đóng 15%;
1.2. Mức đóng BHYT hàng tháng bằng 3% mức tiền lương, tiền công tháng, trong đó: Người lao động đóng 1%; người sử dụng lao động đóng 2%;
2. Người lao động chỉ tham gia BHXH:
2.1. Mức đóng BHXH hàng tháng đối với người lao động nêu trong tiết 2.1, 2.3, điểm 2, mục II, phần I, thực hiện như tiết 1.1, điểm 1, mục này.
2.2. Mức đóng BHXH hàng tháng bằng 17% mức tiền lương tối thiểu đối với người lao động nêu trong tiết 2.2, điểm 2, mục II, phần I do người sử dụng lao động đóng.
2.3. Mức đóng BHXH hàng tháng bằng 16% mức tiền lương, tiền công tháng đối với người lao động là phu nhân/phu quân hưởng lương từ Ngân sách của Nhà nước nêu trong tiết 2.4, điểm 2, mục II, phần I, trong đó người lao động đóng 5%, người sử dụng lao động đóng 11%. Trường hợp phu nhân/phu quân không phải là cán bộ, công chức Nhà nước nhưng đã có quá trình tham gia BHXH, BHYT bắt buộc thì phu nhân/ phu quân đóng BHXH hàng tháng bằng 16% mức tiền lương đã đóng BHXH trước khi đi nước ngoài, người sử dụng lao động thu tiền đóng của phu nhân/phu quân để đóng cho cơ quan BHXH.
2.4. Mức đóng BHXH hàng tháng bằng 16% mức tiền lương, tiền công tháng trước khi đi làm việc ở nước ngoài đối với người lao động nêu trong tiết 2.5 (2.5.1, 2.5.3), điểm 2, mục II, phần I do người lao động đóng.
3. Những người chỉ tham gia BHYT.
3.1. Mức đóng BHYT hàng tháng bằng 3% mức lương hưu, trợ cấp BHXH đối với người tham gia BHYT nêu trong tiết 3.1, điểm 3, mục II, phần I do BHXH Việt Nam đóng.
3.2. Mức đóng BHYT hàng tháng bằng 3% mức lương tối thiểu chung đối với người tham gia BHYT nêu từ tiết 3.2 đến tiết 3.8 và tiết 3.11, điểm 3, mục II, phần I do cơ quan quản lý người tham gia BHYT đóng.
3.3. Mức đóng BHYT theo mức Ngân sách Nhà nước hàng năm bố trí chi khám chữa bệnh cho người tham gia BHYT nêu trong các tiết 3.9, 3.10, điểm 3, mục II, phần I do cơ quan quản lý người tham gia BHYT đóng.
3.4. Mức đóng BHYT hàng tháng bằng 3% suất học bổng đối với người tham gia BHYT nêu trong tiết 3.12, điểm 3, mục II, phần I do cơ quan cấp học bổng đóng.
4. Mức đóng BHXH quy định tại điểm 1 và điểm 2, mục I, phần II thực hiện từ ngày 01/01/2007 đến ngày 31/12/2009.
II. Căn cứ đóng BHXH, BHYT.
1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định:
1.1. Tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có).
1.2. Tiền lương, tiền công tháng đóng BHYT là tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH nêu tại tiết 1.1, điểm này cộng với phụ cấp khu vực.
1.3. Tiền lương, tiền công của người lao động quy định tại tiết 1.1, 1.2, điểm này được tính theo mức lương tối thiểu chung tại thời điểm đóng.
2. Người lao động đóng BHXH, BHYT theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quy định thì tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH, BHYT là mức tiền lương, tiền công ghi trong hợp đồng lao động nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu chung tại thời điểm đóng.
2.1. Tiền lương, tiền công để tính đóng BHXH, BHYT của người quản lý doanh nghiệp là chủ sở hữu, Giám đốc doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh công ty hợp danh, Chủ tịch hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, thành viên hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng và kiểm soát viên là mức tiền lương do Điều lệ của Công ty quy định nhưng phải được đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về lao động tỉnh, thành phố.
2.2. Tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH, BHYT của người lao động trong hợp tác xã là mức tiền lương, tiền công được Đại hội xã viên thông qua và phải đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về lao động theo phân cấp quản lý.
2.3. Tiền lương, tiền công tháng để đóng BHXH của người lao động thuộc các hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác và cá nhân là mức tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động quy định nhưng phải đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về lao động theo phân cấp quản lý.
2.4. Người lao động có tiền lương, tiền công ghi trong hợp đồng lao động bằng ngoại tệ thì tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH, BHYT được tính bằng đồng Việt Nam trên cơ sở tiền lương, tiền công bằng ngoại tệ được chuyển đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm ngày 02 tháng 01 cho 6 tháng đầu năm và ngày 01 tháng 7 cho 6 tháng cuối năm. Trường hợp trùng vào ngày nghỉ mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chưa công bố thì được lấy tỷ giá của ngày tiếp theo liền kề.
3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động thuộc các công ty nhà nước chuyển thành công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên trở lên nếu áp dụng thang, bảng lương do Nhà nước quy định thì thực hiện đầy đủ các quy định dưới đây:
3.1. Phải đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về lao động của tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở tại thời điểm chuyển đổi
3.2. Thực hiện chuyển xếp lương, nâng bậc hoặc chuyển ngạch lương phải đúng theo quy định của Nhà nước đối với Công ty nhà nước trên cơ sở thang lương, bảng lương đang áp dụng;
3.3. Đóng BHXH, BHYT trên cơ sở mức lương quy định tại tiết 3.1 và tiết 3.2, điểm này.
4. Người lao động có mức tiền lương, tiền công cao hơn 20 tháng lương tối thiểu chung thì mức tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH bằng 20 tháng lương tối thiểu chung.
III. Phương thức đóng BHXH, BHYT:
1. Nguyên tắc đóng BHXH, BHYT:
1.1. Hàng tháng, chậm nhất vào ngày cuối cùng của tháng, người sử dụng lao động đóng BHXH, BHYT trên quỹ tiền lương, tiền công của những người lao động tham gia BHXH, BHYT; đồng thời trích từ tiền lương, tiền công tháng của từng người lao động theo mức quy định tại điểm 1 và điểm 2, mục I, phần này để đóng cùng vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.
1.2. Hàng tháng, người sử dụng lao động được giữ lại 2% số phải nộp để chi trả kịp thời 2 chế độ ốm đau, thai sản cho người lao động. Hàng quý thực hiện quyết toán, trường hợp tổng số tiền quyết toán nhỏ hơn số tiền giữ lại thì người sử dụng lao động phải nộp số chênh lệch này vào tháng đầu quý sau.
1.3. Người sử dụng lao động tham gia BHXH, BHYT đóng trụ sở chính ở địa bàn nào thì đăng ký tham gia đóng BHXH, BHYT tại địa bàn đó theo phân cấp của cơ quan BHXH. Trường hợp đơn vị không đủ tư cách pháp nhân, không có tài khoản, con dấu riêng thì đóng theo đơn vị quản lý cấp trên.
1.4. Người sử dụng lao động đóng BHXH, BHYT bằng hình thức chuyển khoản. Trường hợp người sử dụng lao động hoặc người lao động đóng BHXH bằng tiền mặt thì cơ quan BHXH phải hướng dẫn thủ tục nộp tiền vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH. Nếu người sử dụng lao động hoặc người lao động nộp tiền mặt trực tiếp tại cơ quan BHXH thì chậm nhất sau 3 ngày làm việc, cơ quan BHXH phải nộp tiền vào tài khoản chuyên thu mở tại Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.
1.5. Người lao động được cử đi học, thực tập, công tác, nghiên cứu, đi điều dưỡng ở trong và ngoài nước mà vẫn hưởng tiền lương hoặc sinh hoạt phí ở đơn vị trước khi được cử đi thì vẫn phải đóng 20% BHXH và 3% BHYT (nếu có); người lao động ký hợp đồng lao động với nhiều đơn vị tại một thời điểm thì chỉ đăng ký đóng BHXH, BHYT theo một hợp đồng lao động.
1.6. Những người chỉ tham gia BHYT: Cơ quan trực tiếp quản lý người tham gia BHYT lập danh sách và đăng ký nơi khám chữa bệnh cho người tham gia BHYT với cơ quan BHXH, hàng tháng chuyển tiền đóng BHYT vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại Kho bạc Nhà nước. Riêng người hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH, do BHXH Việt Nam thực hiện chuyển tiền từ quỹ BHXH bắt buộc sang quỹ BHYT bắt buộc. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động trong các doanh nghiệp thuộc lực lượng vũ trang đóng trên địa bàn nào thì thực hiện đóng BHYT tại địa bàn đó theo phân cấp của cơ quan BHXH và phải gửi kèm theo danh sách lao động đã tham gia BHXH được cơ quan BHXH thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Ban Cơ yếu Chính phủ xác nhận.
1.7. Số tiền đóng BHXH, BHYT trong kỳ được tính đủ số tiền BHYT và tiền lãi do đóng chậm, đóng thiếu (nếu có).
2. Cơ quan BHXH Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Ban Cơ yếu Chính phủ đóng BHXH cho người lao động, kể cả người lao động làm việc theo hợp đồng lao động trong các doanh nghiệp thuộc lực lượng vũ trang, trực tiếp vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH Việt Nam mở tại Kho bạc Nhà nước trung ương.
3. Người sử dụng lao động là các doanh nghiệp sản xuất (nuôi, cấy, trồng trọt) thuộc ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thực hiện trả tiền lương, tiền công cho người lao động theo mùa vụ hoặc theo chu kỳ có thể đóng BHXH, BHYT theo quý hoặc 6 tháng một lần nhưng phải xuất trình phương án sản xuất và phương thức trả lương cho người lao động để cơ quan BHXH có căn cứ giải quyết.
4. Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, cá nhân có thuê mướn trả công cho người lao động, sử dụng dưới 10 lao động có thể đóng BHXH, BHYT theo quý nhưng phải đăng ký và được sự chấp thuận của cơ quan BHXH.
5. Người lao động đi làm việc ở nước ngoài quy định tại tiết 2.5 (2.5.1 và 2.5.3), điểm 2, mục II, phần I đóng BHXH theo quý, 6 tháng hoặc 12 tháng một lần hoặc có thể đóng trước một lần theo thời hạn hợp đồng; Người sử dụng lao động thu, nộp BHXH cho người lao động và đăng ký phương thức đóng với cơ quan BHXH hoặc người lao động đóng thông qua người sử dụng lao động mà người lao động đã tham gia BHXH trước đó hoặc đóng trực tiếp tại cơ quan BHXH nơi người lao động cư trú trước khi đi làm việc ở nước ngoài. Trường hợp người lao động được gia hạn hợp đồng hoặc ký hợp đồng mới ngay tại nước tiếp nhận lao động thì thực hiện đóng BHXH theo quy định tại điểm này hoặc truy đóng cho cơ quan BHXH sau khi về nước.
6. Người lao động được tự đóng BHXH.
6.1. Cán bộ chuyên trách cấp xã khi thôi đảm nhiệm chức vụ trước ngày 01/01/2007, có đủ 10 năm đóng BHXH trở lên và còn thiếu tối đa 5 năm tuổi đời để đủ tuổi nghỉ hưu thì được tự đóng BHXH hàng tháng cho đến khi đủ 15 năm đóng BHXH và đủ tuổi nghỉ hưu, mức đóng hàng tháng từ ngày 01/01/2007 trở đi bằng 16% mức tiền lương, tiền công tháng trước khi thôi đảm nhiệm chức vụ. Cán bộ chuyên trách cấp xã khi thôi đảm nhiệm chức vụ sau ngày 01/01/2007 không được tự đóng tiếp, cơ quan BHXH thực hiện chốt sổ BHXH để bảo lưu thời gian tham gia đã đóng BHXH của người lao động theo quy định.
6.2. Người lao động quy định tại Điểm d, Khoản 3, Điều 3 và Khoản 3, Điều 4, Nghị định số 41/2002/NĐ-CP ngày 11/4/2002 của Chính phủ nghỉ việc trước ngày 01/01/2007, mà có đủ 15 năm đóng BHXH trở lên và còn thiếu tối đa 5 năm tuổi đời để đủ tuổi nghỉ hưu thì được tự đóng BHXH cho đến khi đủ tuổi nghỉ hưu và đủ 20 năm đóng BHXH, mức đóng hàng tháng từ ngày 01/01/2007, trở đi bằng 16% mức tiền lương, tiền công tháng trước khi nghỉ việc.
6.3. Các đối tượng được tự đóng BHXH tại tiết 6.1 và 6.2 điểm này đăng ký đóng BHXH theo tháng hoặc quý tại cơ quan BHXH nơi cư trú.
6.4. Người lao động đã đủ tuổi đời để hưởng lương hưu nhưng còn thiếu thời gian đóng BHXH không quá 6 tháng, được tự đóng một lần thông qua người sử dụng lao động cho những tháng còn thiếu, mức đóng hàng tháng bằng 16% mức tiền lương, tiền công tháng trước khi nghỉ việc.
6.5. Người lao động có thời gian đóng BHXH chưa đủ 15 năm mà còn thiếu tối đa không quá 6 tháng (kể cả người lao động đang bảo lưu thời gian đóng BHXH) mà bị chết, nếu có thân nhân đủ điều kiện hưởng chế độ tuất hàng tháng thì thân nhân được tự đóng BHXH một lần thông qua người sử dụng lao động cho số tháng còn thiếu. Mức đóng hàng tháng bằng 16% mức tiền lương, tiền công tháng trước khi người lao động chết; trường hợp người lao động đang bảo lưu thời gian đóng BHXH thì thân nhân đóng trực tiếp tại cơ quan BHXH nơi cư trú theo mức lương đang bảo lưu để được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng.
7. Tạm dừng đóng BHXH:
7.1. Trường hợp tạm dừng đóng BHXH vào quỹ hưu trí và tử tuất: Đơn vị phải đảm bảo đủ những điều kiện quy định tại điểm 2, mục C, Thông tư số 03/2007/TT-BLĐTBXH ngày 30/01/2007 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội. Trong thời gian tạm dừng đóng này đơn vị vẫn phải đóng đủ số tiền vào các quỹ ốm đau và thai sản; quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và quỹ BHYT.
7.2. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì cả người sử dụng lao động và người lao động không phải đóng BHXH của tháng đó nhưng phải đóng BHYT. Thời gian này không được tính là thời gian đóng BHXH.
7.3. Thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian đóng BHXH. Thời gian này người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng BHXH, chỉ đóng BHYT.
8. Truy đóng BHXH.
8.1. Các trường hợp phải truy đóng, bao gồm:
8.1.1. Không đóng BHXH.
8.1.2. Đóng không đúng thời gian quy định.
8.1.3. Đóng không đúng mức quy định tại mục I phần này.
8.1.4. Đóng không đủ số người thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc.
8.1.5. Người lao động sau thời gian làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 3 tháng, khi hết hạn hợp đồng lao động mà vẫn tiếp tục làm việc hoặc ký hợp đồng lao động mới với đơn vị đó thì thời gian làm việc theo hợp đồng lao động trước đó phải truy đóng BHXH, BHYT.
8.2. Điều kiện truy đóng: Người lao động là đối tượng tham gia BHXH bắt buộc; có tên trong danh sách lao động, tiền lương của đơn vị và có đủ hồ sơ liên quan đến thời gian truy đóng BHXH.
8.3. Thủ tục truy đóng.
8.3.1. Người sử dụng lao động: Lập "Danh sách truy đóng BHXH, BHYT bắt buộc" (Mẫu số 04-TBH) và công văn kèm theo các hồ sơ liên quan của người lao động gửi cơ quan BHXH.
8.3.2. Cơ quan BHXH: Tiếp nhận hồ sơ, tiến hành kiểm tra, xác định số tiền phải truy đóng; mức truy đóng là 20% BHXH và 3% BHYT (nếu có) tính theo tiền lương, tiền công và mức lương tối thiểu tại thời điểm đóng.
8.4. Trong thời gian phải truy đóng nếu người lao động bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và có khám chữa bệnh thì người sử dụng lao động phải chịu trách nhiệm bồi hoàn chi phí cho người lao động.
8.5. Số tiền BHXH, BHYT phải truy đóng được nộp vào quỹ BHXH mở tại Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.
8.6. Phân cấp giải quyết: Các trường hợp truy đóng BHXH do BHXH tỉnh giải quyết, trừ trường hợp truy đóng để cộng nối thời gian tham gia BHXH trước 01/01/1995 thì phải có ý kiến bằng văn bản của BHXH Việt Nam.
9. Thoái trả tiền đã đóng BHXH, BHYT.
9.1. Người sử dụng lao động không còn là đối tượng tham gia BHXH, BHYT bắt buộc (đơn vị giải thể, phá sản) đóng thừa số tiền BHXH, BHYT thì được thoái trả.
9.2. Thủ tục thoái trả: Người sử dụng lao động lập văn bản gửi cơ quan BHXH kèm theo các hồ sơ có liên quan; BHXH tỉnh tiếp nhận hồ sơ, tiến hành kiểm tra, thẩm định và thoái trả cho đơn vị, không thoái trả cho từng người lao động. Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện để thoái trả thì phải có văn bản trả lời đơn vị nhưng không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của đơn vị.
9.3. Trường hợp người sử dụng lao động di chuyển khỏi địa bàn tỉnh nếu có đóng thừa tiền BHXH, BHYT thì cơ quan BHXH nơi người sử dụng lao động chuyển đi phải có văn bản báo cáo BHXH Việt Nam giải quyết.
IV. Trình tự, thủ tục tham gia, đóng BHXH, BHYT.
1. Người sử dụng lao động tham gia BHXH, BHYT lần đầu
1.1. Người lao động: Căn cứ hồ sơ gốc của mình (quyết định tuyển dụng, quyết định nâng lương hoặc hợp đồng lao động...) kê khai 03 bản “Tờ khai tham gia BHXH, BHYT bắt buộc” (Mẫu số 01-TBH) nộp cho người sử dụng lao động; trường hợp đã được cấp sổ BHXH thì không phải kê khai mà chỉ nộp sổ BHXH.
1.2. Người sử dụng lao động:
1.2.1. Kiểm tra, đối chiếu Tờ khai tham gia BHXH với hồ sơ gốc của từng người lao động; ký xác nhận và phải chịu trách nhiệm về những nội dung trên Tờ khai của người lao động.
1.2.2. Lập 02 bản “Danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT bắt buộc” (Mẫu số 02a-TBH) và bản sao quyết định thành lập hoặc chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép hoạt động; trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân thì nộp bản hợp đồng lao động.
1.2.3. Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày ký hợp đồng lao động hoặc quyết định tuyển dụng, người sử dụng lao động phải nộp toàn bộ hồ sơ theo quy định đã nêu ở trên và sổ BHXH của người lao động (nếu có) cho cơ quan BHXH.
1.3. Cơ quan BHXH:
1.3.1. Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra số lượng, tính hợp pháp của các loại giấy tờ, đối chiếu với hồ sơ của người lao động; ghi mã số quản lý đơn vị và từng người lao động trên danh sách và trên Tờ khai tham gia BHXH bắt buộc (mã đơn vị và người lao động ghi theo quy định của BHXH Việt Nam). Trường hợp hồ sơ chưa đủ, cơ quan BHXH phải hướng dẫn cụ thể để đơn vị hoàn thiện.
1.3.2 Ký, đóng dấu vào "Danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT bắt buộc" (Mẫu số 02a-TBH); trong thời gian không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ phải trả lại đơn vị 01 bản Danh sách để đơn vị thực hiện đóng BHXH, BHYT, cơ quan BHXH lưu 01 bản Danh sách; riêng 03 Tờ khai (Mẫu số 01-TBH) của người lao động sau khi cấp sổ BHXH hoàn chỉnh thì trả lại đơn vị 02 Tờ khai cùng với sổ BHXH.
2. Người sử dụng lao động đang tham gia BHXH, BHYT
2.1. Tăng, giảm lao động hoặc thay đổi căn cứ đóng BHXH, BHYT trong tháng.
2.1.1. Người sử dụng lao động: Lập 02 bản "Danh sách điều chỉnh lao động và mức đóng BHXH, BHYT bắt buộc" (Mẫu số 03-TBH) kèm theo hồ sơ như: Tờ khai, quyết định tuyển dụng, thuyên chuyển, nghỉ việc, thôi việc hoặc hợp đồng lao động, quyết định tăng, giảm lương, thẻ BHYT (nếu có), nộp cho cơ quan BHXH trước ngày 20 của tháng. Các trường hợp tăng, giảm từ ngày 16 của tháng trở đi thì lập danh sách và thực hiện vào đầu tháng kế tiếp.
2.1.2. Cơ quan BHXH: Tiếp nhận, kiểm tra, thẩm định hồ sơ; ký, đóng dấu vào danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT; các Tờ khai (nếu có), thông báo cho đơn vị đóng BHXH, BHYT; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT kịp thời cho người lao động.
2.2. Khi người sử dụng lao động di chuyển từ địa bàn tỉnh này sang địa bàn tỉnh khác, phải xuất trình hồ sơ kèm theo "Danh sách điều chỉnh lao động và mức đóng BHXH, BHYT bắt buộc" (Mẫu số 03-TBH); đóng đủ BHXH, BHYT cho người lao động đến thời điểm di chuyển; cơ quan BHXH tỉnh nơi đi xác nhận sổ BHXH cho người lao động; người sử dụng lao động đăng ký tham gia BHXH với cơ quan BHXH tỉnh nơi chuyển đến theo thủ tục tham gia BHXH, BHYT lần đầu quy định tại điểm 1 mục IV, phần này.
2.3. Người sử dụng lao động thay đổi pháp nhân, chuyển quyền sở hữu; sáp nhập hoặc giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan BHXH và đóng đủ BHXH cho người lao động đến thời điểm thay đổi. Cơ quan BHXH xác nhận sổ BHXH cho người lao động theo nguyên tắc đóng đến thời điểm nào thì xác nhận đến thời điểm đó.
3. Những người chỉ tham gia BHYT.
3.1. Cơ quan quản lý người tham gia BHYT:
3.1.1. Lập 02 bản "Danh sách người tham gia BHYT bắt buộc" (Mẫu số 02b-TBH) nộp cho cơ quan BHXH.
3.1.2. Hàng tháng, khi có biến động về người tham gia (tăng, giảm) cơ quan lập "Danh sách người tham gia BHYT bắt buộc" (Mẫu số 02b-TBH) nộp cho cơ quan BHXH trước ngày 20 của tháng, kèm thẻ BHYT của người giảm (nếu có). Người tham gia BHYT tăng, giảm từ ngày 16 của tháng trở đi thì lập danh sách để thực hiện vào đầu tháng sau.
3.1.3. Cấp phát kịp thời thẻ BHYT; thu hồi và nộp cho cơ quan BHXH những thẻ BHYT còn hạn sử dụng khi người đứng tên trên thẻ đã ngừng tham gia BHYT. Trường hợp thu hồi chậm hoặc không thu hồi được thì vẫn phải thanh toán đủ số tiền của thời gian còn lại ghi trên thẻ (trừ trường hợp tử vong).
3.2. Cơ quan BHXH:
3.2.1. Thực hiện ký "Hợp đồng đóng BHYT" (Mẫu số 05-TBH) với cơ quan quản lý người tham gia BHYT. Trong thời gian thực hiện hợp đồng nếu thay đổi có ảnh hưởng đến mức đóng BHYT (thay đổi tiền lương tối thiểu, mức tiền đóng BHYT, số người tham gia tăng lớn) thì phải ký hợp đồng bổ sung hoặc phụ lục hợp đồng.
3.2.2. Khi hết thời hạn Hợp đồng, thực hiện kiểm tra, đối chiếu, số lượng thẻ BHYT đã cấp, số tiền đã đóng BHYT; cấp hoặc thu hồi thẻ BHYT kịp thời theo quy định. Trường hợp cơ quan nộp thiếu số tiền BHYT so với phát sinh thì yêu cầu cơ quan nộp bổ sung; nếu thừa thì được chuyển đóng cho kỳ sau và tiến hành thanh lý hợp đồng.
V. Trách nhiệm của các bên tham gia BHXH, BHYT bắt buộc
1. Người lao động: Thực hiện kê khai các nội dung trên "Tờ khai tham gia BHXH bắt buộc", đóng BHXH, BHYT; bảo quản sổ BHXH khi không còn làm việc và các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
2. Người sử dụng lao động:
2.1. Thực hiện đầy đủ các quy định về lập hồ sơ; đăng ký tham gia BHXH, BHYT, trường hợp xác nhận hồ sơ đăng ký tham gia BHXH cho người lao động không đúng sự thật thì phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
2.2. Cung cấp đầy đủ, kịp thời các hồ sơ, tài liệu có liên quan đến quyền lợi về BHXH, BHYT của người lao động cho cơ quan BHXH để cấp sổ BHXH, thẻ BHYT cho người lao động;
2.3. Đóng BHXH, BHYT đầy đủ, kịp thời cho người lao động theo quy định.
2.4. Bảo quản sổ BHXH và cấp thẻ BHYT đối với người lao động đang làm việc; trả sổ BHXH cho người lao động và thu hồi thẻ BHYT còn hạn sử dụng khi người đó không còn làm việc tại đơn vị để nộp cho cơ quan BHXH;
2.5. Kiểm tra, đối chiếu với thông báo kết quả đóng BHXH, BHYT của cơ quan BHXH chuyển đến, nếu có chênh lệch thì phối hợp với cơ quan BHXH để xác định lại trước ngày 15 tháng sau, từ ngày 15 trở đi nếu người sử dụng lao động không có ý kiến phản hồi thì số liệu mà cơ quan BHXH thông báo là số liệu đúng.
2.6. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật;
3. Cơ quan BHXH:
3.1. Quản lý người lao động tham gia BHXH, BHYT:
3.1.1. BHXH các cấp tổ chức thống kê, theo dõi tình hình biến động của người lao động tham gia BHXH, BHYT để quản lý thu BHXH, BHYT; cấp sổ BHXH và thẻ BHYT theo quy định, đồng thời xây dựng các biện pháp quản lý người lao động tham gia BHXH, quản lý tiền thu BHXH, BHYT.
3.1.2. Hàng tháng, phân tích, tổng hợp số liệu về tình hình tham gia BHXH, BHYT trên địa bàn, thông báo đến người sử dụng lao động chưa tham gia BHXH, BHYT hoặc đã tham gia nhưng chưa đầy đủ để đôn đốc, hướng dẫn người sử dụng lao động thực hiện.
3.1.3. Trường hợp người sử dụng lao động tham gia BHXH, BHYT không thực hiện đầy đủ trách nhiệm đóng BHXH, BHYT theo quy định của pháp luật, cơ quan BHXH lập hồ sơ, kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền để xử lý.
3.1.4. Đối với người sử dụng lao động đang tham gia BHXH, BHYT nhưng trong vòng 6 tháng liền không đóng BHXH, BHYT và cũng không quan hệ, giao dịch với cơ quan BHXH kể từ thông báo kết quả đóng BHXH, BHYT lần cuối; cơ quan BHXH báo cáo với cơ quan quản lý lao động trên địa bàn để kiểm tra và lập biên bản. Căn cứ biên bản kiểm tra hoặc chậm nhất sau 45 ngày kể từ ngày cơ quan BHXH báo cáo với cơ quan quản lý lao động mà không nhận được ý kiến trả lời thì cơ quan BHXH tạm thời đưa tên người sử dụng lao động ra khỏi sổ, báo cáo nghiệp vụ thu và lập hồ sơ theo dõi riêng.
3.2. Thông báo kết quả đóng BHXH, BHYT.
3.2.1. Hàng tháng hoặc tháng đầu của kỳ sau (đơn vị đóng theo kỳ), căn cứ hồ sơ đăng ký tham gia BHXH, BHYT và hồ sơ bổ sung (nếu có), các chứng từ chuyển tiền đóng BHXH, BHYT của đơn vị; giấy báo có của Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước trong tháng, trong kỳ để kiểm tra, đối chiếu và xác định số người tham gia BHXH, BHYT, tổng quỹ tiền lương, số tiền phải đóng, số tiền đã đóng, số tiền đóng thừa, thiếu và số tiền lãi chưa đóng, chậm đóng (nếu có); lập 02 bản “Thông báo kết quả đóng BHXH, BHYT bắt buộc" (Mẫu 08-TBH) gửi 01 bản cho đơn vị sử dụng lao động trước ngày 10 tháng sau, 01 bản lưu tại cơ quan BHXH.
3.3.2. Xác nhận ngay trên sổ BHXH sau mỗi lần đóng BHXH thay cho thông báo đối với những người lao động được tự đóng BHXH và người sử dụng lao động có dưới 10 lao động.
3.3. Tổ chức thu BHXH, BHYT
3.3.1. Phân cấp quản lý:
a. Bảo hiểm xã hội Việt Nam: Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra tình hình thực hiện công tác quản lý thu, cấp sổ BHXH, thẻ BHYT trong toàn ngành bao gồm cả BHXH thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Ban Cơ yếu Chính phủ. Xác định mức lãi suất bình quân trong năm của hoạt động đầu tư quỹ BHXH và thông báo cho BHXH tỉnh.
b. Bảo hiểm xã hội tỉnh:
- Căn cứ tình hình thực tế của địa phương để phân cấp quản lý thu BHXH, BHYT cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ.
- Xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu liên quan đến người lao động tham gia BHXH, BHYT trên địa bàn tỉnh;
- Xây dựng kế hoạch và hướng dẫn, kiểm tra tình hình thực hiện công tác thu, cấp sổ BHXH, thẻ BHYT theo phân cấp quản lý và quyết toán số tiền thu BHXH, BHYT đối với BHXH huyện theo định kỳ quý, 6 tháng, năm và lập "Biên bản thẩm định số liệu thu BHXH, BHYT bắt buộc" (Mẫu số 12-TBH).
c. Bảo hiểm xã hội huyện: Tổ chức, hướng dẫn thực hiện thu BHXH, BHYT; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT đối với người sử dụng lao động và người lao động theo phân cấp quản lý;
d. BHXH thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Ban Cơ yếu Chính phủ: Trực tiếp thu BHXH, cấp sổ BHXH đối với người lao động do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Ban Cơ yếu Chính phủ quản lý; xây dựng kế hoạch thu và báo cáo quyết toán thu BHXH, cấp sổ BHXH hàng năm với cơ quan BHXH Việt Nam.
3.3.2. Lập và giao kế hoạch thu hàng năm
a. Bảo hiểm xã hội huyện: Căn cứ tình hình thực hiện năm trước và khả năng mở rộng người lao động tham gia BHXH, BHYT trên địa bàn, lập 02 bản "Kế hoạch thu BHXH, BHYT bắt buộc" năm sau (Mẫu số 13-TBH), gửi 01 bản đến BHXH tỉnh trước ngày 05/11 hàng năm.
b. Bảo hiểm xã hội tỉnh:
- Lập 02 bản dự toán thu BHXH, BHYT đối với người sử dụng lao động do tỉnh quản lý, đồng thời tổng hợp toàn tỉnh, lập 02 bản "Kế hoạch thu BHXH, BHYT bắt buộc" năm sau (Mẫu số 13-TBH), gửi BHXH Việt Nam 01 bản trước ngày 15/11 hàng năm.
- Căn cứ dự toán thu của BHXH Việt Nam giao, tiến hành phân bổ dự toán thu BHXH, BHYT cho các đơn vị trực thuộc BHXH tỉnh và BHXH huyện trước ngày 20/01 hàng năm.
c. BHXH thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Ban Cơ yếu Chính phủ: Lập kế hoạch thu BHXH gửi BHXH Việt Nam trước ngày 15/11 hàng năm
d. Bảo hiểm xã hội Việt Nam: Căn cứ tình hình thực hiện kế hoạch năm trước và khả năng phát triển lao động năm sau của các địa phương, tổng hợp, lập và giao dự toán thu BHXH, BHYT cho BHXH tỉnh và BHXH thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Ban Cơ yếu Chính phủ trước ngày 10/01 hàng năm.
3.3.3. Quản lý tiền thu:
- BHXH tỉnh và BHXH huyện không được sử dụng tiền thu BHXH, BHYT vào bất cứ mục đích gì (trường hợp đặc biệt phải được Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam chấp thuận bằng văn bản).
- Hàng quý, BHXH tỉnh (Phòng Kế hoạch-Tài chính) và BHXH huyện có trách nhiệm quyết toán số tiền 2% đơn vị được giữ lại, xác định số tiền chênh lệch thừa, thiếu; Đồng thời gửi thông báo quyết toán cho phòng Thu hoặc bộ phận Thu để thực hiện thu kịp thời số tiền người sử dụng lao động chưa chi hết vào tháng đầu của quý sau;
- BHXH Việt Nam thẩm định số thu BHXH, BHYT theo 6 tháng hoặc hàng năm đối với BHXH tỉnh, BHXH thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Ban Cơ yếu Chính phủ:
3.3.4. Thông tin báo cáo:
- BHXH tỉnh, huyện mở Sổ chi tiết thu BHXH, BHYT bắt buộc (Mẫu số 07-TBH); thực hiện ghi sổ theo hướng dẫn sử dụng mẫu biểu.
- BHXH tỉnh, huyện thực hiện chế độ báo cáo tình hình thu BHXH, BHYT bắt buộc (Mẫu số 09, 10, 11-TBH) định kỳ tháng, quý, năm; BHXH như sau:
+ BHXH huyện: Báo cáo tháng trước 22 hàng tháng; báo cáo quý trước ngày 20 tháng đầu quý sau; báo cáo năm trước ngày 25/01 năm sau.
+ BHXH tỉnh: Báo cáo tháng trước 25 hàng tháng; báo cáo quý trước ngày cuối tháng đầu quý sau; báo cáo năm trước ngày 15/02 năm sau.
- BHXH thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Ban Cơ yếu Chính phủ: Thực hiện báo cáo thu BHXH 6 tháng đầu năm trước ngày 30/7 và báo cáo năm trước ngày 15/2 năm sau.
3.3.5. Quản lý hồ sơ, tài liệu:
- BHXH tỉnh, huyện cập nhật thông tin, dữ liệu của người tham gia BHXH, BHYT để phục vụ kịp thời cho công tác nghiệp vụ và quản lý.
- BHXH tỉnh xây dựng hệ thống mã số đơn vị tham gia BHXH áp dụng trong địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của BHXH Việt Nam. Mã số tham gia BHXH cấp cho đơn vị để đăng ký tham gia BHXH được sử dụng thống nhất trên hồ sơ giấy tờ; sổ sách và báo cáo nghiệp vụ.
- BHXH các cấp tổ chức phân loại, lưu trữ và bảo quản hồ sơ, tài liệu thu BHXH, BHYT đảm bảo khoa học để thuận tiện khai thác; sử dụng. Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý người tham gia BHXH, BHYT, cấp sổ BHXH, thẻ BHYT cho người tham gia BHXH, BHYT bắt buộc.
VI. Xử lý vi phạm về quản lý thu BHXH , BHYT bắt buộc.
1. Các hành vi vi phạm pháp luật về đóng BHXH:
1.1. Đối với người sử dụng lao động và người lao động: Không đóng, đóng không đúng thời gian quy định, đóng không đúng mức quy định, đóng không đủ số người thuộc diện tham gia BHXH.
1.2. Đối với tổ chức BHXH: Cố tình gây khó khăn hoặc cản trở việc tham gia BHXH, BHYT, phiền hà nhũng nhiễu đối với người sử dụng lao động và người lao động.
2. Người sử dụng lao động có hành vi vi phạm về đóng BHXH nêu tại tiết 1.1, điểm 1, mục này, ngoài việc phải đóng số tiền chưa đóng, chậm đóng và bị xử lý theo quy định của pháp luật, còn phải đóng số tiền lãi do chưa đóng, chậm đóng.
2.1. Các trường hợp tính lãi: Trừ số tiền 2% người sử dụng lao động được giữ lại và số tiền phải đóng BHYT trong kỳ, còn lại tất cả số tiền chưa đóng, chậm đóng đều phải tính lãi.
2.1.1. Thời điểm tính: Sau ngày thứ 30 kể từ ngày hết hạn phải đóng BHXH.
2.1.2. Lãi suất tính: Theo tỷ lệ (%) lãi suất của hoạt động đầu tư từ quỹ BHXH trong năm.
2.1.3. Công thức tính:
Trong đó:
+ L: Số tiền lãi phải nộp do chưa đóng, chậm đóng.
+ D: Số tiền chưa đóng, chậm đóng thuộc các trường hợp phải tính lãi.
+ K: Tỷ lệ lãi suất của hoạt động đầu tư quỹ BHXH trong năm.
+ t: Số ngày chưa đóng, chậm đóng phải tính lãi.
Ví dụ: Đơn vị A chưa đóng, chậm đóng số tiền 100 triệu đồng (D), lãi suất của hoạt động đầu tư quỹ BHXH trong năm là 8,4%/năm (K). Thời gian đóng chậm, đóng thiếu phải tính lãi là 60 ngày (t).
Như vậy, Số tiền lãi chưa đóng, chậm đóng của đơn vị là L = 100.000.000 x 8,4%/365 x 60 = 1.380.822 đồng.
2.2. Các trường hợp không tính lãi: Các khoản tiền BHXH chậm đóng do Nhà nước điều chỉnh lương tối thiểu hoặc sửa đổi chế độ tiền lương hoặc cơ quan có thẩm quyền quyết định nâng lương chậm, nâng lương có thời hiệu trở về trước ngày ban hành quyết định.
2.3. Số tiền lãi của số tiền chưa đóng, chậm đóng được nộp vào quỹ BHXH mở tại Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.
3. Người lao động, người sử dụng lao động và tổ chức BHXH có hành vi vi phạm quy định về BHXH, BHYT, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm thì bị xử phạt vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường, trường hợp nghiêm trọng bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Phần III: TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Người sử dụng lao động đã đóng BHXH từ ngày 01/01/2007 đến ngày 30/6/2007 theo mức 20% bao gồm cả phụ cấp khu vực hoặc đóng trên mức 20 lần mức tiền lương tối thiểu chung hoặc đóng BHXH theo tiền lương, tiền công có gốc ngoại tệ mà chưa thực hiện theo tỷ giá quy đổi ngày 02/01/2007 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố thì cơ quan BHXH kiểm tra, đối chiếu, xác định số tiền chênh lệch (thừa, thiếu) để điều chỉnh số phải thu hoặc số đã thu trong tháng 7/2007.
2. Người sử dụng lao động đã giữ lại số tiền 2% số phải thu từ ngày 01/01/2007 để chi trả kịp thời 2 chế độ ốm đau, thai sản thì cơ quan BHXH thực hiện quyết toán quý I, II/2007, xác định số tiền chênh lệch thừa, thiếu để ghi tăng số phải thu hoặc số đã thu đối với người sử dụng lao động trong tháng 7/2007.
3. Đối với những người lao động đang tự đóng BHXH theo mức 15% mức tiền lương, tiền công tháng trước khi nghỉ việc thì từ ngày 01/01/2007 trở đi phải đóng theo mức 16%, cơ quan BHXH thực hiện thu bổ sung 1% và ghi sổ BHXH cho người lao động.
4. Các trường hợp chậm đóng, cơ quan BHXH thực hiện tính lãi theo quy định tại tiết 2.1, điểm 2, mục III, phần II từ ngày 01/01/2007.
5. Bảo hiểm xã hội tỉnh có trách nhiệm phổ biến, tổ chức thực hiện các quy định về thu BHXH, BHYT, cấp sổ BHXH, thẻ BHYT kịp thời đối với đơn vị và người lao động.

Tổng giám đốc
Nguyễn Huy Ban
Share:

Quyết định 815/QĐ-BHXH của BHXH Việt Nam

Hà Nội, ngày 6 tháng 6 năm 2007

Quyết định
Về việc ban hành Quy định về hồ sơ và quy trình giải quyết
hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động
tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc

Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam

- Căn cứ Chương VIII Luật Bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11 ngày 29/6/2006;
- Căn cứ Chương IV Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006 của Chính phủ hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc;
- Căn cứ Chương IV Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày19/4/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân;
Căn cứ Nghị định số 100/2002/NĐ-CP ngày 6/12/2002 của Chính phủ quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
- Xét đề nghị của Trưởng ban Chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội,
Quyết định
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về hồ sơ và quy trình giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội.
Điều 2: Quyết định này thay thế Quyết định số 1584/1999/QĐ-BHXH ngày 24/6/1999 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2007.

Điều 3: Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức, người sử dụng lao động, người lao động và Giám đốc Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Bảo hiểm xã hội Ban Cơ yếu Chính phủ căn cứ quy định này để thực hiện.

Nơi nhận: Tổng Giám đốc
- Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội, Văn phòng
Trung ương Đảng,
Văn phòng Chủ tịch nước;
Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ; Nguyễn Huy Ban
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Hội đồng quản lý BHXH VN;
- Bảo hiểm xã hội các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng;
- Bảo hiểm xã hội Bộ Công an;
- Bảo hiểm xã hội Ban Cơ yếu Chính phủ;
- Các đơn vị trực thuộc BHXH VN;
- Lưu VT, CĐCS (2b).



Bảo hiểm xã hội Việt Nam cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 6 tháng 6 năm 2007

Quy định
Về hồ sơ và quy trình giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội
đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
(Ban hành kèm theo Quyết định số 815/QĐ-BHXH ngày 6/6/2007
của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam)

Chương I
Những quy định chung
Điều 1- Hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội quy định tại văn bản này áp dụng đối với người lao động, người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 6 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội.
Điều 2- Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau, chế độ thai sản, chế độ tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp, chế độ hưu trí và chế độ tử tuất phải đảm bảo đúng quy định tại các Điều 112, 113, 114, 115, 116, 119, 120, 121 và Điều 127 Luật Bảo hiểm xã hội. Người lao động, người sử dụng lao động, tổ chức Bảo hiểm xã hội và cá nhân, tổ chức liên quan khi cung cấp, kê khai, xác nhận, lập hồ sơ phải ghi đầy đủ, chính xác và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Điều 3- Thời hạn giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc được thực hiện theo quy định tại các Điều 117, 118, 122, 128 và Điều 129 Luật Bảo hiểm xã hội.
Điều 4- Các mẫu hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội, giấy chứng nhận hưu trí, giấy chứng nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định và thống nhất quản lý. Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Bảo hiểm xã hội Ban Cơ yếu Chính phủ căn cứ mẫu hồ sơ quy định tại văn bản này để thực hiện.
Điều 5- Số hồ sơ hưởng chế độ hưu trí, bảo hiểm xã hội một lần, chế độ tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp, chế độ tử tuất là số sổ bảo hiểm xã hội.

Chương II
Hồ sơ và quy trình giải quyết hưởng chế độ
ốm đau, thai sản và trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ
Mục 1
Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau, thai sản
và trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ
Điều 6- Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau quy định tại Điều 112 Luật Bảo hiểm xã hội:
1- Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động theo khoản 1 Điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội gồm:
a- Sổ bảo hiểm xã hội;
b- Giấy ra viện đối với người lao động điều trị nội trú hoặc giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đối với người điều trị ngoại trú do cơ sở y tế điều trị cấp (mẫu số C65-HD).
Ngoài hồ sơ nêu trên, nếu người lao động làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, làm việc thường xuyên ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì có thêm giấy xác nhận của người sử dụng lao động về điều kiện làm việc của người lao động.
2- Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động mắc bệnh cần điều trị dài ngày gồm:
a- Sổ bảo hiểm xã hội;
b- Giấy ra viện hoặc phiếu hội chẩn của bệnh viện thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày.
3- Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động chăm sóc con ốm đau gồm:
a- Sổ bảo hiểm xã hội;
b- Giấy ra viện hoặc bản sao sổ y bạ của con;
c- Giấy xác nhận của người sử dụng lao động về nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau.
4- Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động nghỉ để chăm sóc con ốm đau sau khi người trước đó (cha hoặc mẹ) đã hưởng hết thời gian theo quy định tại Khoản 2 Điều 24 Luật Bảo hiểm xã hội:
a- Trường hợp cha và mẹ ở cùng đơn vị sử dụng lao động, hồ sơ gồm:
- Sổ bảo hiểm xã hội;
- Bản sao giấy ra viện hoặc bản sao sổ y bạ của con;
- Giấy xác nhận của người sử dụng lao động về nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau, trong đó nêu rõ người trước đó (cha hoặc mẹ) đã hưởng hết thời gian theo quy định.
b- Trường hợp cha và mẹ ở hai đơn vị sử dụng lao động, hồ sơ gồm:
- Sổ bảo hiểm xã hội;
- Bản sao giấy ra viện hoặc bản sao sổ y bạ của con;
- Giấy xác nhận của người sử dụng lao động về nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau.
- Giấy xác nhận của người sử dụng lao động nơi người lao động nghỉ việc trước đó (cha hoặc mẹ) đã hưởng hết thời gian theo quy định.
Ngoài các loại giấy tờ quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 nêu trên đối với từng loại đối tượng, hồ sơ hưởng chế độ ốm đau còn kèm theo:
- Danh sách người lao động đề nghị hưởng chế độ ốm đau do người sử dụng lao động lập hàng quý hoặc hàng tháng (mẫu số C66a-HD);
- Danh sách người lao động hưởng chế độ ốm đau do tổ chức Bảo hiểm xã hội duyệt (mẫu số C66b-HD).
Điều 7- Hồ sơ hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 113 Luật Bảo hiểm xã hội:
1- Lao động nữ đi khám thai, sảy thai, nạo, hút thai hoặc thai chết lưu; người lao động thực hiện các biện pháp tránh thai thì hồ sơ hưởng chế độ là giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội (mẫu số C65-HD) hoặc giấy ra viện của cơ sở y tế;
2- Lao động nữ đang đóng bảo hiểm xã hội sinh con, hồ sơ gồm:
a- Sổ bảo hiểm xã hội của người lao động thể hiện đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con;
b- Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con. Trường hợp sau khi sinh con, con chết hoặc mẹ chết thì có thêm giấy chứng tử của con hoặc của mẹ.
Ngoài ra, nếu thuộc một trong các trường hợp sau thì hồ sơ có thêm:
- Người làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, làm việc theo chế độ ba ca, làm việc thường xuyên ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì có thêm giấy xác nhận của người sử dụng lao động về điều kiện làm việc của người lao động;
- Người tàn tật, người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc là thương binh, hoặc người hưởng chính sách như thương binh có tỷ lệ thương tật từ 21% trở lên thì có thêm bản sao giấy chứng nhận thương tật hoặc biên bản của Hội đồng Giám định y khoa.
3- Người lao động đang đóng bảo hiểm xã nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi, hồ sơ gồm:
a- Sổ bảo hiểm xã hội của người lao động nhận con nuôi thể hiện đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi nhận nuôi con;
b- Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con;
c- Bản sao hồ sơ nhận con nuôi theo quy định của pháp luật;
d- Giấy xác nhận của người sử dụng lao động về nghỉ việc để nuôi con nuôi.
4- Trường hợp sau khi sinh con người mẹ chết, người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng đến khi con đủ 4 tháng tuổi:
a- Trường hợp cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội, hồ sơ gồm:
- Sổ bảo hiểm xã hội của mẹ thể hiện đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con;
- Sổ bảo hiểm xã hội của người cha;
- Giấy xác nhận của người sử dụng lao động về người cha nghỉ việc để nuôi con;
- Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con;
- Bản sao giấy chứng tử của mẹ.
b- Trường hợp chỉ có người mẹ tham gia bảo hiểm xã hội, hồ sơ gồm:
- Sổ bảo hiểm xã hội của mẹ thể hiện đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con;
- Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con;
- Bản sao giấy chứng tử của mẹ;
- Đơn của người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng nuôi con (có xác nhận của chính quyền địa phương nơi cư trú).
c- Trường hợp chỉ có người cha tham gia bảo hiểm xã hội, hồ sơ gồm:
- Sổ bảo hiểm xã hội của người cha thể hiện đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước nghỉ việc để nuôi con;
- Giấy xác nhận của người sử dụng lao động về người cha nghỉ việc để nuôi con;
- Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con;
- Bản sao giấy chứng tử của mẹ.
5- Người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 4 tháng tuổi, hồ sơ gồm:
a- Sổ bảo hiểm xã hội của người mẹ hoặc của người nhận con nuôi, thể hiện đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
b- Bản sao Giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con;
c- Đơn của người lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi (có xác nhận của chính quyền địa phương nơi cư trú).
Đối với người lao động nhận con nuôi thì có thêm bản sao hồ sơ nhận con nuôi theo quy định của pháp luật.
Ngoài các loại giấy tờ quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 nêu trên đối với từng loại đối tượng, hồ sơ hưởng chế độ thai sản còn kèm theo:
- Danh sách người lao động đề nghị hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập hàng quý hoặc tháng (mẫu số C67a-HD).
- Danh sách người lao động hưởng chế độ thai sản do tổ chức Bảo hiểm xã hội duyệt (mẫu số C67b-HD).
Điều 8- Hồ sơ hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe theo quy định tại Điều 116 Luật Bảo hiểm xã hội:
1- Hồ sơ hưởng trợ cấp nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khoẻ sau ốm đau gồm:
a- Danh sách người lao động đề nghị hưởng trợ cấp nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khoẻ sau ốm đau (mẫu số C68a-HD).
b- Danh sách người lao động hưởng trợ cấp nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khoẻ sau ốm đau do tổ chức Bảo hiểm xã hội duyệt (mẫu số C68b-HD).
2- Hồ sơ hưởng trợ cấp nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khoẻ sau thai sản gồm:
a- Danh sách người lao động đề nghị hưởng trợ cấp nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khoẻ sau thai sản (mẫu số C69a-HD).
b- Danh sách người lao động hưởng trợ cấp nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khoẻ sau thai sản do tổ chức Bảo hiểm xã hội duyệt (mẫu số C69b-HD).
3. Hồ sơ hưởng trợ cấp nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khoẻ sau điều trị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp gồm:
a- Danh sách người lao động đề nghị hưởng trợ cấp nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khoẻ sau điều trị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (mẫu số C70a-HD).
b- Bản sao biên bản giám định y khoa hoặc bản sao quyết định hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
c- Danh sách người lao động hưởng trợ cấp nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khoẻ sau điều trị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp do tổ chức Bảo hiểm xã hội duyệt (mẫu số C70b-HD).
Mục 2
Quy trình giải quyết hưởng chế độ
ốm đau, thai sản và trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ
Điều 9: Trách nhiệm của người lao động:
1- Người lao động đang làm việc: Nộp hồ sơ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 và bản sao giấy ra viện hoặc bản sao sổ y bạ của con, giấy xác nhận của người sử dụng lao động nơi người lao động nghỉ việc trước đó (cha hoặc mẹ) đã hưởng hết thời gian theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 6; khoản 1, điểm b khoản 2, điểm b, điểm c khoản 3 Điều 7 Mục 1 nêu trên cho người sử dụng lao động.
2- Người lao động đã thôi việc: Nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản theo quy định tại khoản 5 Điều 7 Mục 1 nêu trên cho Bảo hiểm xã hội quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là Bảo hiểm xã hội huyện) nơi cư trú.
3- Trường hợp sau khi sinh con mẹ chết, cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng nuôi con đến khi con đủ 4 tháng tuổi thì:
a- Nộp hồ sơ theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 4 Điều 7 Mục 1 nêu trên (không bao gồm sổ bảo hiểm xã hội của người mẹ) cho người sử dụng lao động nơi người mẹ làm việc khi còn sống.
b- Nộp hồ sơ theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 7 Mục 1 nêu trên (không bao gồm sổ bảo hiểm xã hội của người cha và giấy xác nhận của người sử dụng lao động về người cha nghỉ việc để nuôi con) cho người sử dụng lao động nơi người cha làm việc.
Điều 10: Trách nhiệm của người sử dụng lao động:
1- Tiếp nhận hồ sơ từ người lao động hoặc từ người cha, người nuôi dưỡng đối với trường hợp sau khi sinh con người mẹ chết theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 9 Mục 1 nêu trên.
2- Kiểm tra thủ tục hồ sơ chế độ ốm đau, thai sản của từng người lao động, nếu đảm bảo hồ sơ theo theo quy định tại khoản 1, 2, 3 và khoản 4 Điều 6; khoản 1, 2, 3 và khoản 4 Điều 7 Mục 1 nêu trên thì giải quyết chế độ ốm đau, thai sản và chi trả chế độ cho người lao động trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của người lao động.
3- Phối hợp với Ban chấp hành Công đoàn cơ sở quyết định số người lao động và số ngày nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khoẻ sau ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định và chi trả trợ cấp.
4- Hàng quý (hoặc hàng tháng), người sử dụng lao động lập 02 bản danh sách theo mẫu số C66a-HD, C67a-HD, C68a-HD, C69a-HD và mẫu số C70a-HD kèm theo hồ sơ ốm đau, thai sản của từng người lao động (đối với người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội thì hồ sơ không kèm theo sổ bảo hiểm xã hội) nộp cho Bảo hiểm xã hội huyện hoặc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi đơn vị đóng bảo hiểm xã hội để xét duyệt và quyết toán kinh phí chi chế độ ốm đau, thai sản.
5- Lưu trữ hồ sơ chế độ ốm đau, thai sản, nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khoẻ đối với từng người lao động; danh sách đề nghị theo mẫu số C66a-HD, C67a-HD, C68a-HD, C69a-HD C70a-HD; danh sách được duyệt theo mẫu số C66b-HD, C67b-HD, C68b-HD, C69b-HD C70b-HD) và thông báo quyết toán chi chế độ ốm đau, thai sản theo mẫu số C71-HD.
Điều 11: Trách nhiệm của cơ quan Bảo hiểm xã hội:
1- Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội huyện:
a- Hàng quý hoặc hàng tháng tiếp nhận danh sách theo mẫu số C66a-HD, C67a-HD, C68a-HD, C69a-HD và mẫu số C70a-HD kèm theo hồ sơ ốm đau, thai sản, dưỡng sức của từng người lao động do người sử dụng lao động chuyển đến thuộc Bảo hiểm xã hội huyện quản lý, thu bảo hiểm xã hội và hồ sơ của người lao động theo quy định tại khoản 5 Điều 7 Mục 1 nêu trên.
b- Đối chiếu mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội, thời gian đóng bảo hiểm xã hội đối với từng người lao động.
c- Kiểm tra thủ tục hồ sơ, xét duyệt mức hưởng chế độ ốm đau, thai sản, trợ cấp dưỡng sức phục hồi sức khoẻ của từng người lao động theo danh sách mẫu số C66b-HD, C67b-HD, C68b-HD, C69b-HD và C70b-HD; lập 3 bản mỗi loại.
d- Hàng quý thông báo quyết toán chi chế độ ốm đau, thai sản đối với từng người sử dụng lao động theo mẫu số C71-HD.
đ- Thời gian xét duyệt, quyết toán chế độ ốm đau, thai sản và trợ cấp dưỡng sức phục hồi sức khoẻ trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
e- Lưu trữ danh sách đề nghị theo mẫu số C66a-HD, C67a-HD, C68a-HD, C69a-HD C70a-HD; danh sách được duyệt theo mẫu số C66b-HD, C67b-HD, C68b-HD, C69b-HD C70b-HD; thông báo quyết toán chi chế độ ốm đau, thai sản theo mẫu số C71-HD và hồ sơ chế độ thai sản đối với từng người lao động quy định tại khoản 5 Điều 7 Mục 1 này.
g- Hàng quý lập báo cáo theo mẫu số 01-HSB gửi Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố.
2- Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố:
a- Đối với người sử dụng lao động do Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực tiếp quản lý và thu bảo hiểm xã hội thì hàng quý hoặc hàng tháng tiếp nhận hồ sơ, xét duyệt và quyết toán chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ thực hiện như quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và điểm e khoản 1 điều này.
b- Hàng quý căn cứ báo cáo theo mẫu số 01-HSB của Bảo hiểm xã hội các huyện và các đơn vị do Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực tiếp giải quyết, lập báo cáo theo mẫu số 02-HSB, gửi 01 bản về Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Chương III
Hồ sơ và quy trình giải quyết hưởng chế độ
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất
Mục 1
Hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất
Điều 12- Hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động gồm:
1- Sổ bảo hiểm xã hội của người lao động đã xác định đóng bảo hiểm xã hội đến tháng trước khi bị tai nạn lao động;
2- Văn bản đề nghị giải quyết chế độ tai nạn lao động của người sử dụng lao động (mẫu số 05-HSB);
3- Biên bản điều tra tai nạn lao động;
Trường hợp bị tai nạn giao thông được xác định là tai nạn lao động thì có thêm bản sao biên bản tai nạn giao thông. Ngoài ra nếu bị tai nạn giao thông trên tuyến đường thường xuyên đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc và ngược lại có thêm bản sao hộ khẩu thường trú hoặc giấy đăng ký tạm trú.
4- Giấy ra viện sau khi đã điều trị thương tật tai nạn lao động ổn định;
5- Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa;
6- Bản quá trình đóng bảo hiểm xã hội theo sổ bảo hiểm xã hội (mẫu số 04A -HSB hoặc mẫu số 04B-HSB);
7- Quyết định hưởng trợ cấp tai nạn lao động hàng tháng hoặc trợ cấp 1 lần của Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố hoặc Giám đốc Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Giám đốc Bảo hiểm xã hội Ban Cơ yếu Chính phủ (mẫu số 03A-HSB hoặc mẫu số 03B-HSB).
Điều 13- Hồ sơ hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp gồm:
1- Sổ bảo hiểm xã hội của người lao động đã xác định đóng bảo hiểm xã hội đến trước khi điều trị bệnh nghề nghiệp;
2- Văn bản đề nghị giải quyết chế độ bệnh nghề nghiệp của người sử dụng lao động (mẫu số 05-HSB);
3- Biên bản xác định môi trường có yếu tố độc hại do cơ quan có thẩm quyền lập. Trường hợp biên bản xác định cho nhiều người thì hồ sơ của mỗi người lao động có bản trích sao biên bản;
Kết quả xác định môi trường lao động có giá trị trong 24 tháng kể từ ngày biên bản được ký (Thông tư số 12/2006/TT-BYT ngày 10/11/2006 của Bộ Y tế).
4- Giấy ra viện sau khi điều trị bệnh nghề nghiệp ổn định. Trường hợp không điều trị tại bệnh viện thì phải có giấy khám bệnh nghề nghiệp hoặc phiếu hội chẩn;
Giấy ra viện hoặc giấy khám bệnh phải thể hiện điều trị bệnh thuộc danh mục bệnh nghề nghiệp do Bộ Y tế và Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành.
5- Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa;
6- Bản quá trình đóng bảo hiểm xã hội theo sổ bảo hiểm xã hội (mẫu số 04A -HSB hoặc mẫu số 04B-HSB);
7- Quyết định hưởng trợ cấp bệnh nghề nghiệp hàng tháng hoặc trợ cấp 1 lần của Giám đốc bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố hoặc Giám đốc Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Giám đốc Bảo hiểm xã hội Ban Cơ yếu Chính phủ (mẫu số 03C-HSB hoặc mẫu số 03D-HSB).
Điều 14- Hồ sơ hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tái phát gồm:
1- Hồ sơ đã hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
2- Giấy ra viện sau khi điều trị ổn định thương tật, bệnh nghề nghiệp cũ tái phát (hoặc bản sao hồ sơ điều trị thương tật, bệnh tật);
3- Đơn của người lao động đề nghị giám định lại thương tật, bệnh tật (mẫu số 11-HSB đính kèm);
4- Biên bản giám định lại mức suy giảm khả năng lao động do thương tật, bệnh tật tái phát của Hội đồng giám định y khoa;
5- Quyết định điều chỉnh mức hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố hoặc Giám đốc Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Giám đốc Bảo hiểm xã hội Ban Cơ yếu Chính phủ.
Điều 15- Hồ sơ hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của người lao động được giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động, gồm:
1- Hồ sơ tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp lần đầu và hồ sơ tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp lần sau như quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và khoản 6 Điều 12 hoặc khoản 1, 2, 3, 4 và khoản 6 Điều 13 Mục 2 Chương này;
2- Biên bản giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa;
3- Quyết định hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố hoặc Giám đốc Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Giám đốc Bảo hiểm xã hội Ban Cơ yếu Chính phủ.
Điều 16- Hồ sơ hưởng lương hưu hàng tháng quy định tại Điều 119 Luật Bảo hiểm xã hội:
1- Đối với người đang đóng bảo hiểm xã hội, hồ sơ gồm:
a- Sổ bảo hiểm xã hội của người lao động đã xác định thời gian đóng bảo hiểm xã hội đến tháng nghỉ việc;
b- Quyết định nghỉ việc của người sử dụng lao động hoặc văn bản chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng lao động hết hạn;
c- Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa (đối với người nghỉ việc hưởng lương hưu quy định tại Điều 51 Luật Bảo hiểm xã hội);
d- Người bị nhiễm HIV thuộc đối tượng quy định tại Điều 26 Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006 của Chính phủ nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí thì hồ sơ có thêm giấy chứng nhận bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định;
đ- Bản quá trình đóng bảo hiểm xã hội theo sổ bảo hiểm xã hội (mẫu số 04C-HSB);
e- Bản điều chỉnh tiền lương đóng bảo hiểm xã hội để tính hưởng bảo hiểm xã hội (mẫu số 06-HSB);
g- Quyết định hưởng chế độ hưu trí của Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố hoặc Giám đốc Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Giám đốc Bảo hiểm xã hội Ban Cơ yếu Chính phủ (mẫu số 07A-HSB).
2- Người lao động bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, hồ sơ gồm:
a- Sổ bảo hiểm xã hội của người lao động đã xác định thời gian đóng bảo hiểm xã hội đến tháng nghỉ việc;
b- Đơn đề nghị của người lao động có xác nhận của chính quyền địa phương nơi cư trú (mẫu số 12-HSB);
c- Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa (nếu có);
d- Bản quá trình đóng bảo hiểm xã hội theo sổ bảo hiểm xã hội (mẫu số 04C-HSB).
đ- Bản điều chỉnh tiền lương đóng bảo hiểm xã hội để tính hưởng bảo hiểm xã hội (mẫu số 06-HSB);
Ngoài hồ sơ hưởng lương hưu nêu trên, nếu là người lao động thuộc quy định tại khoản 6 Mục D Thông tư số 03/2007/TT-BLĐTBXH ngày 30/01/2007 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội thì có bản sao quyết định xếp hạng doanh nghiệp trước khi doanh nghiệp chuyển sang công ty cổ phần; công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước 1 thành viên; công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước 2 thành viên trở lên.
e- Quyết định hưởng chế độ hưu trí của Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố (mẫu số 07A-HSB).
Điều 17- Hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần quy định tại Điều 120 Luật Bảo hiểm xã hội:
1- Người đang đóng bảo hiểm xã hội, hồ sơ gồm:
a- Sổ bảo hiểm xã hội của người lao động đã xác định thời gian đóng bảo hiểm xã hội đến tháng nghỉ việc;
b- Quyết định nghỉ việc của người sử dụng lao động hoặc văn bản chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng lao động hết hạn hoặc quyết định phục viên;
c- Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa (nếu thuộc đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội);
d- Bản sao giấy được định cư ở nước ngoài (nếu thuộc đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội);
đ- Bản quá trình đóng bảo hiểm xã hội theo sổ bảo hiểm xã hội (mẫu số 04D-HSB);
e- Bản điều chỉnh tiền lương đóng bảo hiểm xã hội để tính hưởng bảo hiểm xã hội (mẫu số 06-HSB);
g- Quyết định hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần của Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố hoặc Giám đốc Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Giám đốc Bảo hiểm xã hội Ban Cơ yếu Chính phủ (mẫu số 07B-HSB);
2- Người lao động bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, hồ sơ giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì ngoài hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này có thêm đơn của người lao động có xác nhận của chính quyền địa phương nơi cư trú (mẫu số 14-HSB).
Điều 18- Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất quy định tại Điều 121 Luật Bảo hiểm xã hội:
1- Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất hàng tháng:
a- Đối với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội và người bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, hồ sơ gồm:
- Sổ bảo hiểm xã hội của người lao động đã xác định thời gian đóng bảo hiểm xã hội đến tháng trước khi chết hoặc tháng nghỉ việc;
- Giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc quyết định của tòa án tuyên bố là đã chết;
- Tờ khai hoàn cảnh gia đình của thân nhân người chết (mẫu số 09-HSB);
- Bản quá trình đóng bảo hiểm xã hội theo sổ bảo hiểm xã hội (mẫu số 04E-HSB).
Trường hợp thân nhân không phải là con, vợ (hoặc chồng), bố mẹ đẻ, bố mẹ vợ (hoặc bố mẹ chồng) mà người chết khi còn sống phải chịu trách nhiệm nuôi dưỡng thì có thêm giấy xác nhận của chính quyền địa phương nơi người nuôi dưỡng cư trú;
- Quyết định hưởng trợ cấp tử tuất hàng tháng của Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố hoặc Giám đốc Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Giám đốc Bảo hiểm xã hội Ban Cơ yếu Chính phủ (mẫu số 08A1-HSB).
Ngoài hồ sơ nêu trên, nếu thuộc một trong các trường hợp dưới đây thì hồ sơ có thêm:
+ Biên bản điều tra tai nạn lao động, bệnh án điều trị bệnh nghề nghiệp nếu chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (kể cả chết trong thời gian điều trị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp lần đầu).
+ Giấy chứng nhận của nhà trường nơi đang học đối với trường hợp con từ đủ 15 tuổi đến đủ 18 tuổi còn đi học.
+ Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa nếu con đủ 15 tuổi trở lên, vợ hoặc chồng, cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng hoặc người khác mà người chết khi còn sống có trách nhiệm nuôi dưỡng chưa đủ 60 tuổi đối với nam, 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
Trường hợp biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động với giấy giới thiệu của Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố ngoài thời hạn 2 tháng kể từ ngày người lao động chết thì không là căn cứ để giải quyết chế độ tử tuất hàng tháng.
b- Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất đối với thân nhân người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng gồm:
- Hồ sơ hưu trí hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng;
- Giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố là đã chết;
- Tờ khai hoàn cảnh gia đình của thân nhân người chết (mẫu số 09-HSB);
Trường hợp thân nhân người chết thuộc diện suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc người khác mà người lao động khi còn sống có trách nhiệm nuôi dưỡng hoặc con đủ 15 tuổi đến đủ 18 tuổi còn đi học thì hồ sơ thực hiện như thân nhân người đang làm việc chết nêu tại điểm a khoản 1 Điều này.
- Quyết định hưởng trợ cấp tử tuất hàng tháng của Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố (mẫu số 08A2-HSB).
2- Hồ sơ hưởng chế độ tuất 1 lần gồm:
a- Hồ sơ đối với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội và người bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội thực hiện như quy định tại điểm a khoản 1 nêu trên (bản quá trình đóng bảo hiểm xã hội theo sổ bảo hiểm xã hội thực hiện theo mẫu số 04G-HSB) và bản điều chỉnh tiền lương đóng bảo hiểm xã hội để tính hưởng bảo hiểm xã hội (mẫu số 06 -HSB), quyết định hưởng trợ cấp tử tuất 1 lần của Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố hoặc Giám đốc Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Giám đốc Bảo hiểm xã hội Ban Cơ yếu Chính phủ (mẫu số 08B1-HSB);
b- Hồ sơ hưởng trợ cấp tử tuất một lần đối với thân nhân người hưởng chế độ hưu trí, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng gồm:
- Giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc quyết định của Toà án tuyên bố đã chết.
- Hồ sơ hưu trí hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng;
- Tờ khai hoàn cảnh gia đình của thân nhân người chết (mẫu số 09-HSB);
- Quyết định hưởng trợ cấp tử tuất 1 lần của Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố (mẫu số 08B2-HSB).
Điều 19- Hồ sơ hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội đối với người chấp hành xong hình phạt tù, người xuất cảnh trở về nước định cư hợp pháp, người được toà án tuyên bố mất tích trở về quy định tại Điều 127 Luật Bảo hiểm xã hội:
1- Đối với người được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, hồ sơ gồm:
a- Sổ bảo hiểm xã hội của người lao động đã xác định thời gian đóng bảo hiểm xã hội đến thời điểm dừng đóng;
b- Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội có xác nhận của chính quyền địa phương nơi cư trú sau khi chấp hành xong hình phạt tù (mẫu số 13A-HSB hoặc mẫu số 15-HSB đính kèm);
c- Bản sao Giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù hoặc bản sao quyết định trở về nước định cư hợp pháp hoặc bản sao quyết định của Toà án tuyên bố mất tích trở về;
d- Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa (nếu có);
đ- Bản quá trình đóng bảo hiểm xã hội theo sổ bảo hiểm xã hội (mẫu số 04-HSB theo loại chế độ);
e- Bản điều chỉnh tiền lương đóng bảo hiểm xã hội để tính hưởng bảo hiểm xã hội (mẫu số 06-HSB);
g- Quyết định hưởng chế độ hưu trí, trợ cấp bảo hiểm xã hội của Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố (theo mẫu quyết định của từng loại chế độ).
2- Đối với người đã hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, hồ sơ gồm:
a- Đơn đề nghị hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng có xác nhận của chính quyền địa phương nơi cư trú sau khi chấp hành xong hình phạt tù hoặc xuất cảnh trở về nước định cư hợp pháp hoặc toà án tuyên bố mất tích trở về (mẫu số 13B-HSB);
b- Bản sao giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù hoặc bản sao quyết định trở về nước định cư hợp pháp hoặc bản sao quyết định của Toà án tuyên bố mất tích trở về;
c- Hồ sơ hưởng chế độ hưu trí hoặc hồ sơ hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng;
d- Quyết định hưởng tiếp chế độ hưu trí, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng của Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố (mẫu số 10-HSB).
Điều 20- Di chuyển hồ sơ hưởng chế độ hưu trí, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng:
1- Người lao động bắt đầu hưởng chế độ hưu trí, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng chuyển đến hưởng ở nơi cư trú, hồ sơ gồm:
a- Hồ sơ hưởng chế độ hưu trí, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng;
b- Giấy giới thiệu trả lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội (mẫu số C77-HD);
c- Giấy giới thiệu di chuyển (mẫu số 17-HSB).
2- Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng chuyển đến hưởng ở tỉnh, thành phố khác, hồ sơ gồm:
a- Đơn đề nghị gửi Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng (mẫu số 16-HSB);
b- Hồ sơ hưởng chế độ hưu trí, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng;
c- Giấy giới thiệu trả lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội (mẫu số C77-HD);
d- Giấy giới thiệu di chuyển (mẫu 17-HSB).
Điều 21- Quản lý, lưu trữ hồ sơ hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội:
1- Hồ sơ hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng lập 4 bộ, trong đó:
a- Giao 2 bộ hồ sơ cho người sử dụng lao động để lưu trữ 1 bộ và giao cho người lao động 1 bộ gồm: Quyết định hưởng trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, giấy chứng nhận hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
b- Quản lý, lưu trữ 1 bộ hồ sơ tại Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố.
c- Chuyển 1 bộ hồ sơ kèm danh sách theo mẫu số 18-HSB về Bảo hiểm xã hội Việt Nam để quản lý, lưu trữ.
d- Sổ bảo hiểm xã hội chuyển trả cho người sử dụng lao động.
2- Hồ sơ hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp một lần lập 3 bộ, trong đó:
a- Giao 2 bộ hồ sơ cho người sử dụng lao động để lưu trữ 1 bộ và giao cho người lao động 1 bộ gồm: Quyết định hưởng trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp.
b- Quản lý, lưu trữ 1 bộ hồ sơ tại Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố.
c- Sổ bảo hiểm xã hội chuyển trả cho người sử dụng lao động.
3- Hồ sơ hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp quy định tại Điều 14, Điều 15 quy định này lập 4 bộ (người lao động đã nghỉ việc lập 3 bộ), trong đó:
a- Giao 2 bộ hồ sơ cho người sử dụng lao động để lưu trữ 1 bộ và giao cho người lao động 1 bộ gồm: Quyết định hưởng trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp; giấy chứng nhận hưởng trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp. Trường hợp người lao động đã nghỉ việc thì chỉ cần giao 1 bộ cho người lao động.
b- Quản lý, lưu trữ 1 bộ hồ sơ tại Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố.
c- Chuyển 1 bộ hồ sơ về Bảo hiểm xã hội Việt Nam để quản lý, lưu trữ gồm: Quyết định hưởng trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, bản sao Quyết định hưởng trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp đã hưởng lần trước (kèm danh sách theo mẫu số18-HSB).
4- Hồ sơ hưởng chế độ hưu trí, trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần:
a- Hồ sơ hưởng hưu trí hàng tháng đối với người đang tham gia bảo hiểm xã hội, người chờ đủ tuổi đời, người bảo lưu thời gian tham gia bảo hiểm xã hội lập 4 bộ (người lao động đã nghỉ việc lập 3 bộ), trong đó:
- Giao 2 bộ hồ sơ cho người sử dụng lao động để lưu trữ 1 bộ và giao cho người lao động 1 bộ gồm: Quyết định hưởng lương hưu, sổ bảo hiểm xã hội, giấy chứng nhận hưu trí, giấy giới thiệu trả lương hưu. Trường hợp người lao động đã nghỉ việc thì chỉ cần giao 1 bộ cho người lao động;
- Quản lý, lưu trữ 1 bộ hồ sơ tại Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố.
- Chuyển 1 bộ hồ sơ kèm danh sách theo mẫu số 18-HSB về Bảo hiểm xã hội Việt Nam để quản lý và lưu trữ.
b- Hồ sơ hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần đối với người đang tham gia bảo hiểm xã hội theo điểm a, b, d khoản 1 Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội lập 3 bộ, trong đó:
- Giao 2 bộ hồ sơ cho người sử dụng lao động để lưu trữ 1 bộ và giao cho người lao động 1 bộ gồm: Quyết định hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần, sổ bảo hiểm xã hội.
- Quản lý, lưu trữ 1 bộ hồ sơ tại Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố.
c- Hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo điểm c khoản 1 Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội (kể cả người bảo lưu thời gian tham gia bảo hiểm xã hội) lập 2 bộ, trong đó:
- Giao cho người lao động 1 bộ cùng sổ bảo hiểm xã hội.
- Quản lý, lưu trữ 1 bộ hồ sơ tại Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố.
5- Hồ sơ hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng, trợ cấp tuất 1 lần:
a- Hồ sơ hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng đối với người đang làm việc, người bảo lưu thời gian tham gia bảo hiểm xã hội chết thì việc lập và lưu trữ hồ sơ thực hiện như quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.
b- Hồ sơ hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng đối với người hưởng chế độ hưu trí, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên chết lập 3 bộ, trong đó:
- Giao 1 bộ hồ sơ cho thân nhân người chết gồm: Quyết định hưởng chế độ tử tuát hàng tháng, giấy chứng nhận trợ cấp tiền tuất.
- Quản lý, lưu trữ 1 bộ hồ sơ tại Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố.
- Chuyển 1 bộ hồ sơ kèm danh sách theo mẫu số 18-HSB về Bảo hiểm xã hội Việt Nam để quản lý, lưu trữ (không bao gồm hồ sơ hưu trí, tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp).
c- Hồ sơ hưởng trợ cấp tiền tuất 1 lần đối với người đang tham gia bảo hiểm xã hội chết lập 3 bộ, trong đó:
- Giao 2 bộ hồ sơ cho người sử dụng lao động để lưu trữ 1 bộ và giao cho thân nhân người lao động 1 bộ gồm: Quyết định hưởng trợ cấp tuất 1 lần, Sổ bảo hiểm xã hội.
- Quản lý, lưu trữ 1 bộ hồ sơ tại Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố.
d- Hồ sơ hưởng trợ cấp tiền tuất 1 lần đối với người bảo lưu thời gian tham gia bảo hiểm xã hội, hưởng chế độ hưu trí, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng chết lập 2 bộ, trong đó:
- Chuyển 1 bộ hồ sơ cho Bảo hiểm xã hội huyện cùng sổ bảo hiểm xã hội (nếu có) để chuyển cho thân nhân người chết (không bao gồm hồ sơ hưu trí, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng).
- Quản lý, lưu trữ 1 bộ hồ sơ tại Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố.

Mục 2
Quy trình giải quyết chế độ
hưu trí, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, tử tuất
Điều 22- Trách nhiệm của người lao động hoặc thân nhân người lao động:
1- Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tái phát: Lập đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1, 2, 3 và khoản 4 Điều 14 quy định này, nộp cho Bảo hiểm xã hội huyện và nhận lại hồ sơ đã được giải quyết từ Bảo hiểm xã hội huyện.
2- Người lao động bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí hoặc hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần: Lập đủ hồ sơ theo quy định tại các điểm a, b, c, khoản 2 điều 16; các điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 17 cùng đơn đề nghị hưởng trợ cấp một lần theo quy định tại khoản 2 Điều 17 quy định này, nộp cho Bảo hiểm xã hội huyện nơi cư trú và nhận lại hồ sơ đã được giải quyết từ Bảo hiểm xã hội huyện.
3- Người chấp hành xong hình phạt tù hoặc người xuất cảnh trở về nước định cư hợp pháp hoặc người được toà án tuyên bố mất tích trở về:
a- Người được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí hoặc hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần: Lập đủ hồ sơ theo quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 19 quy định này, nộp cho Bảo hiểm xã hội huyện nơi cư trú và nhận lại hồ sơ đã được giải quyết từ Bảo hiểm xã hội huyện.
b- Hưởng tiếp chế độ hưu trí, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng: Lập đủ hồ sơ theo quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 2 Điều 19 quy định này, nộp cho Bảo hiểm xã hội huyện nơi cư trú và nhận lại hồ sơ đã được giải quyết từ Bảo hiểm xã hội huyện.
4. Thân nhân hưởng trợ cấp tử tuất:
a- Thân nhân người lao động bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội chết: Lập đủ hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 18 quy định này (không bao gồm bản điều chỉnh tiền lương đóng bảo hiểm xã hội để tính hưởng bảo hiểm xã hội và quyết định hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng, tiền tuất một lần của Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố hoặc Giám đốc Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Bảo hiểm xã hội Ban Cơ yếu Chính phủ), nộp cho Bảo hiểm xã hội huyện và nhận lại hồ sơ đã được giải quyết từ Bảo hiểm xã hội huyện.
b- Thân nhân người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng chết: Lập đủ hồ sơ theo quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 18 quy định này (không bao gồm quyết định hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng, tiền tuất một lần của Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố), nộp cho Bảo hiểm xã hội huyện và nhận lại hồ sơ đã được giải quyết từ Bảo hiểm xã hội huyện.
Điều 23- Trách nhiệm của người sử dụng lao động:
1- Giới thiệu người lao động đang tham gia đóng bảo hiểm xã hội ra Hội đồng Giám định y khoa tỉnh, thành phố hoặc Hội đồng Giám định y khoa ngành theo quy định để giám định mức suy giảm khả năng lao động hưởng chế độ hưu trí hoặc giám định mức suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp lần đầu.
2- Lập đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và khoản 5 Điều 12; khoản 1, 2, 3, 4 và khoản 5 Điều 13; khoản 1 Điều 15; các điểm a, b, c, d, đ khoản 1 Điều 16 và các điểm a, b, c, d, đ khoản 1 Điều 17; điểm a khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 18 quy định này (không bao gồm bản điều chỉnh tiền lương đóng bảo hiểm xã hội để tính hưởng bảo hiểm xã hội; quyết định hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng, tiền tuất một lần của Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố hoặc Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Bảo hiểm xã hội Ban Cơ yếu Chính phủ), chuyển đến Bảo hiểm xã hội huyện đối với người sử dụng lao động do Bảo hiểm xã hội huyện quản lý và thu bảo hiểm xã hội; đối với người sử dụng lao động do Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố quản lý và thu bảo hiểm xã hội thì người sử dụng lao động nộp hồ sơ cho Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố.
3. Nhận lại hồ sơ đã giải quyết từ Bảo hiểm xã hội huyện hoặc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố để giao cho người lao động hoặc thân nhân người lao động.
Điều 24- Trách nhiệm của cơ quan Bảo hiểm xã hội:
1- Bảo hiểm xã hội huyện: Tiếp nhận hồ sơ từ người lao động hoặc thân nhân người lao động hoặc từ người sử dụng lao động theo trách nhiệm quy định tại Điều 22 và khoản 2 Điều 23 quy định này; kiểm tra, đối chiếu về hồ sơ, nếu đủ và đúng theo quy định thì chuyển Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố giải quyết; nhận hồ sơ đã giải quyết từ Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố để trả cho người lao động hoặc thân nhân người lao động hoặc người sử dụng lao động.
2- Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố:
a- Tiếp nhận hồ sơ và giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội: Chế độ hưu trí, trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần; trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; trợ cấp tử tuất theo khoản 2 Điều 23 quy định này và hồ sơ do Bảo hiểm xã hội huyện chuyển đến; tiếp nhận đơn và lập hồ sơ di chuyển hưởng lương hưu, trợ bảo hiểm xã hội hàng tháng đối với đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 20 Mục 1 Chương này.
b- Căn cứ sổ bảo hiểm xã hội của người lao động đang làm việc, người lao động đã nghỉ việc lập bản điều chỉnh tiền lương đóng bảo hiểm xã hội để tính hưởng bảo hiểm xã hội (mẫu số 06-HSB); lập đầy đủ nội dung bản quá trình đóng bảo hiểm xã hội theo sổ bảo hiểm xã hội đối với từng loại chế độ (mẫu số 04A-HSB, 04B-HSB, 04C-HSB, 04D-HSB, 04E-HSB và mẫu số 04G-HSB).
c- Tính mức hưởng bảo hiểm xã hội theo đúng chế độ quy định (hàng tháng hoặc trợ cấp một lần); quyết định hưởng chế độ hưu trí, trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp tử tuất; lập giấy chứng nhận hưu trí, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, tử tuất, cấp thẻ bảo hiểm y tế theo quy định đối với người lao động hưởng trợ cấp hàng tháng; lập giấy giới thiệu trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và lập hồ sơ di chuyển hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội đối với người lao động chuyển tỉnh, thành phố khác quy định tại khoản 1 Điều 20 Mục 1 Chương này.
d- Hàng tháng lập danh sách giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo từng loại chế độ (mẫu số 19A-HSB đến mẫu số 19K-HSB đính kèm) để quản lý, lưu trữ tại Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố; lập báo cáo tổng hợp giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội (mẫu số 20-HSB đính kèm), gửi một bản về Bảo hiểm xã hội Việt nam và lập danh sách giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần theo mẫu số 21A-HSB, mẫu số 21B-HSB để chi trả trợ cấp.
đ- Hàng quý lập báo cáo thống kê đối tượng giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội theo từng loại chế độ (mẫu số 22A-HSB đến mẫu số 22N-HSB đính kèm), gửi một bản về Bảo hiểm xã hội Việt nam.
e- Xác nhận trong sổ bảo hiểm xã hội nội dung được hưởng chế độ hưu trí, trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và chế độ tử tuất đối với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội.
g- Giới thiệu ra Hội đồng Giám định y khoa tỉnh, thành phố để giám định khả năng lao động đối với trường hợp bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội hưởng chế độ hưu trí, trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần; giám định thương tật, bệnh nghề nghiệp tái phát hoặc giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và giới thiệu thân nhân ra Hội đồng Giám định y khoa trong thời hạn 2 tháng kể từ ngày người lao động chết để xét hưởng chế độ tử tuất hàng tháng đối với trường hợp con đủ 15 tuổi trở lên, vợ hoặc chồng, cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng hoặc người khác mà người chết khi còn sống có trách nhiệm nuôi dưỡng chưa đủ 60 tuổi đối với nam, 55 tuổi đối với nữ bị suy giảm khả năng lao động.
h- Thời hạn giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội:
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với trường hợp hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần, chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và chế độ tử tuất.
- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với người hưởng chế độ hưu trí.
i- Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được đơn đề nghị di chuyển hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng đối với đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 20 Mục 1 Chương này.
Điều 25: Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Bảo hiểm xã hội Ban Cơ yếu Chính phủ:
1- Căn cứ hồ sơ và thời hạn giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội tại quy định này để giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động thuộc đối tượng quy định tại Điều 2 và khoản 12 Điều 50 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP.
2- Quy định quy trình giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội cho phù hợp với quy định về quản lý lao động thuộc bộ, ngành mình.
3- Hàng quý lập báo cáo theo mẫu số 02-HSB, gửi 01 bản về Bảo hiểm xã hội Việt Nam
4- Thực hiện các trách nhiệm như quy định tại khoản 2 Điều 24 nêu trên (trừ các điểm g và điểm i).
5- Giới thiệu ra Hội đồng Giám định y khoa Bộ, ngành hoặc Hội đồng Giám định y khoa tỉnh, thành phố để:
a. Giám định khả năng lao động đối với trường hợp giám định thương tật, bệnh nghề nghiệp tái phát hoặc giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà trước đó đã được Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng hoặc Bảo hiểm xã hội Bộ Công an hoặc Bảo hiểm xã hội Ban Cơ yếu Chính phủ giải quyết hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp một lần và người hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng do Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng hoặc Bảo hiểm xã hội Bộ Công an hoặc Bảo hiểm xã hội Ban Cơ yếu Chính phủ đangquản lý chi trả trợ cấp;
b. Giám định khả năng lao động đối với trường hợp thân nhân người lao động thuộc đối tượng quy định tại Điều 2 và khoản 12 Điều 50 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP chết, để xét hưởng chế độ tử tuất hàng tháng đối với trường hợp con đủ 15 tuổi trở lên, vợ hoặc chồng, cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng hoặc người khác mà người chết khi còn sống có trách nhiệm nuôi dưỡng chưa đủ 60 tuổi đối với nam, 55 tuổi đối với nữ bị suy giảm khả năng lao động.
6- Giới thiệu người đã giải quyết hưởng chế độ hưu trí, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng về Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi cư trú.
7- Quản lý, lưu trữ 1 bộ hồ sơ hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội và chuyển 1 bộ hồ sơ hưu trí; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, tử tuất hàng tháng kèm danh sách theo mẫu số 18-HSB về Bảo hiểm xã hội Việt Nam để quản lý và lưu trữ.

Tổng Giám đốc
Nguyễn Huy Ban
(đã ký)
Share:

Nghị định mới về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực BHXH

VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC BẢO HIỂM XÃ HỘI CÓ THỂ PHẠT ĐẾN 20 TRIỆU ĐỒNG

Ngày 16/8/2007, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã ký ban hành Nghị định số 135/2007/NĐ-CP về xử phạt hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội. Các hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định quy định các hành vi vi phạm hành chính; hình thức xử phạt, mức phạt, thẩm quyền xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính.

Đối tượng áp dụng Nghị định này bao gồm: Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi cố ý hoặc vô ý vi phạm các quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội mà không phải là tội phạm thì bị xử phạt theo quy định tại Nghị định này. Đối với những hành vi vi phạm về lĩnh vực bảo hiểm xã hội của cán bộ, công chức trong khi thi hành nhiệm vụ được giao trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội mà không phải là tội phạm thì bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.

Ngoài các hình thức xử phạt: cảnh cáo hoặc phạt tiền (từ 100 nghìn đến 20 triệu đồng) còn có thể bị áp dụng một số hình thức khác như: tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động có thời hạn hoặc không thời hạn theo quy định của pháp luật, tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để vi phạm hành chính.

Các cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra sau đây: Buộc truy nộp số tiền bảo hiểm xã hội vào quỹ bảo hiểm xã hội trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định xử phạt đối với người có hành vi vi phạm về đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 134 Luật Bảo hiểm xã hội; buộc đóng số tiền lãi của số tiền bảo hiểm xã hội chưa đóng, chậm đóng theo mức lãi suất của hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm xã hội trong năm đối với người sử dụng lao động có hành vi chưa đóng, chậm đóng bảo hiểm xã hội từ 30 ngày trở lên; buộc hoàn trả số tiền bảo hiểm xã hội cho người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định xử phạt đối với người sử dụng lao động; buộc sửa lại cho đúng, nộp lại giấy tờ đã làm sai.

Các quy định: hành vi vi phạm, hình thức xử phạt và mức phạt đối với người sử dụng lao động, người lao động, tổ chức bảo hiểm xã hội và cơ quan tổ chức khác; thẩm quyền, thủ tục xử phạt; khen thưởng, xử lý vi phạm, khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo được quy định chi tiết trong Nghị định này.

Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Bãi bỏ Điều 18 Nghị định số 113/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật lao động./.

BTK-TTX (theo website ĐCSVN)
Share:

Dự thảo nghị định hướng dẫn về Bảo hiểm thất nghiệp

CHÍNH PHỦ

________


CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

____________________________________________

Số: /200…/NĐ-CP


Hà Nội, ngày …. tháng …. năm 2007

DỰ THẢO
NGHỊ ĐỊNH

Hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội

về bảo hiểm thất nghiệp

_____________

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,

NGHỊ ĐỊNH :

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Nghị định này hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về đối tượng và phạm vi áp dụng; quyền và trách nhiệm của các bên tham gia bảo hiểm thất nghiệp; các chế độ bảo hiểm thất nghiệp; quỹ bảo hiểm thất nghiệp; tổ chức bảo hiểm thất nghiệp; quản lý Nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp; khiếu nại tố cáo về bảo hiểm thất nghiệp và một số quy định khác về bảo hiểm thất nghiệp.

Điều 2. Người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo khoản 3 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:

1. Công dân Việt Nam làm việc với người sử dụng lao động quy định tại Điều 3 Nghị định này theo các loại hợp đồng sau đây:

a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ mười hai tháng đến ba mươi sáu tháng;

c) Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;

d) Hợp đồng làm việc xác định thời hạn từ đủ mười hai tháng đến ba mươi sáu tháng.

2. Trường hợp người lao động giao kết từ hai hợp đồng lao động theo quy định tại điểm a và điểm b Khoản 1 Điều này trở lên với nhiều người sử dụng lao động, hợp đồng lao động giao kết trước được chọn để tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Khi chấm dứt hợp đồng lao động này mà các hợp đồng lao động khác vẫn có hiệu lực thì hợp đồng lao động giao kết ngay sau hợp đồng lao động này được chọn để tiếp tục tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

3. Người đang hưởng lương hưu hằng tháng, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng làm việc với người sử dụng lao động quy định tại Điều 3 Nghị định này theo các loại hợp đồng quy định tại Khoản 1 Điều này không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Các đối tượng quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này sau đây gọi chung là người lao động.

Điều 3. Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo khoản 4 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội là người sử dụng lao động có sử dụng từ mười (10) người lao động trở lên, bao gồm:

1. Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.

2. Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.

3. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội, tổ chức chính trị xã hội- nghề nghiệp, tổ chức xã hội- nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác.

4. Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật Hợp tác xã.

5. Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng, trả công người lao động và có đăng ký sử dụng lao động đối với cơ quan quản lý lao động tại địa phương.

6. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam có sử dụng lao động là người Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác.

Điều 4. Cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp theo Điều 8 Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp, chỉ đạo xây dựng, ban hành và thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, chế độ, chính sách về bảo hiểm thất nghiệp.

2. Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp, bao gồm:

a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức nghiên cứu, xây dựng trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp;

b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành thực hiện công tác thống kê, thông tin; tuyên truyền, phổ biến chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp;

c) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các chế độ bảo hiểm thất nghiệp;

d) Kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp; giải quyết khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm thất nghiệp;

đ) Thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về bảo hiểm thất nghiệp;

e) Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật;

g) Tổ chức tập huấn, đào tạo về bảo hiểm thất nghiệp;

h) Hằng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình thực hiện bảo hiểm thất nghiệp.

3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp, bao gồm:

a) Phối hợp với Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành có liên quan trong việc xây dựng pháp luật, chính sách liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp;

b) Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp thuộc thẩm quyền;

c) Thực hiện báo cáo với cơ quan có thẩm quyền trong phạm vi, quyền hạn quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp.

4. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp trong phạm vi địa phương. Sở Lao động- Thương binh và Xã hội có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp, bao gồm:

a) Theo dõi, kiểm tra thực hiện pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp;

b) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm thất nghiệp;

c) Kiến nghị các Bộ, ngành có liên quan giải quyết những vấn đề về bảo hiểm thất nghiệp thuộc thẩm quyền;

d) Hằng năm báo cáo tình hình thực hiện pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội.

Điều 5. Thanh tra bảo hiểm thất nghiệp theo Điều 10 Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:

1. Thanh tra lao động - thương binh và xã hội thực hiện thanh tra chuyên ngành về bảo hiểm thất nghiệp có các nhiệm vụ sau đây:

a) Thanh tra việc thực hiện các chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp;

b) Thanh tra về nguồn hình thành, quản lý và sử dụng quỹ bảo hiểm thất nghiệp;

c) Xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật;

d) Xử phạt theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp; kiến nghị các cơ quan chức năng xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp;

đ) Hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành về bảo hiểm thất nghiệp.

2. Đối tượng thanh tra chuyên ngành về bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:

a) Người lao động theo quy định tại Điều 2 Nghị định này;

b) Người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 3 Nghị định này;

c) Cơ quan bảo hiểm thất nghiệp các cấp;

d) Các tổ chức, cá nhân khác liên quan đến việc thực hiện bảo hiểm thất nghiệp.

Điều 6. Các hành vi bị nghiêm cấm theo Điều 14 Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:

1. Về đóng bảo hiểm thất nghiệp:

a) Không đóng bảo hiểm thất nghiệp;

b) Đóng bảo hiểm thất nghiệp không đúng mức quy định tại Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội;

c) Đóng bảo hiểm thất nghiệp không đúng thời gian quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp;

d) Đóng bảo hiểm thất nghiệp không đủ số người lao động thuộc đối tượng áp dụng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 2 Nghị định này.

2. Gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện bảo hiểm thất nghiệp, bao gồm:

a) Kê khai không đúng sự thật hoặc sửa chữa, tẩy xoá làm sai lệch những nội dung có liên quan đến việc đóng, hưởng bảo hiểm thất nghiệp;

b) Làm giả các văn bản để đưa vào hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp;

c) Cấp giấy chứng nhận sai quy định để làm cơ sở hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

3. Sử dụng quỹ bảo hiểm thất nghiệp không đúng quy định tại Điều 26 Nghị định này.

4. Gây phiền hà, trở ngại, làm thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, người sử dụng lao động, bao gồm:

a) Cố tình gây khó khăn, cản trở, làm chậm việc đóng, hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp của người lao động;

b) Gây phiền hà, trở ngại trong việc thực hiện trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp của người sử dụng lao động;

c) Không cấp hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp hoặc không trả hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định.

5. Báo cáo sai sự thật, cung cấp sai lệch thông tin, số liệu về bảo hiểm thất nghiệp.

Chư­ơng II

QUYỀN, TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG, NGƯ­ỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG, TỔ CHỨC BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP

Điều 7. Quyền của ng­ười lao động về bảo hiểm thất nghiệp theo Điều 15 Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:

1. Được xác nhận đầy đủ những khoản đóng bảo hiểm thất nghiệp trong hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

2. Được nhận lại hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

3. Được hưởng đầy đủ, kịp thời chế độ bảo hiểm thất nghiệp quy định tại Điều 14, Điều 15, Điều 16 và Điều 17 Nghị định này.

4. Được uỷ quyền cho người khác nhận trợ cấp thất nghiệp hàng tháng.

5. Yêu cầu người sử dụng lao động cung cấp thông tin về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp; yêu cầu tổ chức bảo hiểm thất nghiệp cung cấp đầy đủ thông tin theo quy định tại khoản 10 Điều 12 Nghị định này.

6. Khiếu nại, tố cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi người lao động, người sử dụng lao động hoặc tổ chức bảo hiểm thất nghiệp có hành vi vi phạm các quy định về bảo hiểm thất nghiệp.

7. Thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Điều 8. Trách nhiệm của ng­ười lao động về bảo hiểm thất nghiệp theo Điều 16 Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:

1. Đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ và đúng theo quy định tại khoản 1 Điều 102 của Luật Bảo hiểm xã hội.

2. Thực hiện quy định về việc lập hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo đúng yêu cầu của tổ chức bảo hiểm thất nghiệp.

3. Bảo quản, sử dụng hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo đúng quy định.

4. Đăng ký thất nghiệp với tổ chức bảo hiểm thất nghiệp khi bị mất việc làm, khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

5. Hàng tháng thông báo với tổ chức bảo hiểm thất nghiệp về việc tìm việc làm trong thời gian đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.

6. Sẵn sàng làm việc hoặc tham gia khoá học nghề phù hợp khi được tổ chức bảo hiểm thất nghiệp giới thiệu.

Điều 9. Quyền của ngư­ời sử dụng lao động về bảo hiểm thất nghiệp theo Điều 17 Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:

1. Từ chối thực hiện các yêu cầu không đúng quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp;

2. Khiếu nại, tố cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi người lao động, người sử dụng lao động hoặc tổ chức bảo hiểm thất nghiệp có hành vi vi phạm các quy định về bảo hiểm thất nghiệp.

3. Được thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Điều 10. Trách nhiệm của ngư­ời sử dụng lao động về bảo hiểm thất nghiệp theo Điều 18 Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:

1. Đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ, đúng theo quy định tại khoản 2 Điều 102 của Luật Bảo hiểm xã hội.

2. Bảo quản hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp của người lao động trong thời gian người lao động làm việc tại đơn vị.

3. Thực hiện đúng quy định về việc lập hồ sơ để người lao động đóng và hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp.

4. Xuất trình các tài liệu, hồ sơ và cung cấp thông tin liên quan theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi có kiểm tra, thanh tra về bảo hiểm thất nghiệp.

5. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

Điều 11. Quyền của tổ chức bảo hiểm thất nghiệp theo Điều 19 Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:

1. Tổ chức quản lý nhân sự, tài chính và tài sản theo quy định của pháp luật.

2. Từ chối yêu cầu chi trả chế độ bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi phát hiện có hành vi man trá, làm giả hồ sơ tài liệu.

3. Khiếu nại hoặc yêu cầu giải quyết tranh chấp với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về các hành vi vi phạm các quy định về bảo hiểm thất nghiệp.

4. Kiểm tra việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và thực hiện chế độ bảo hiểm thất nghiệp.

5. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xây dựng, sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và quản lý quỹ bảo hiểm thát nghiệp.

6. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.

7. Thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Điều 12. Trách nhiệm của tổ chức bảo hiểm thất nghiệp theo Điều 20 Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:

1. Tuyên truyền, phổ biến chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp; Hướng dẫn thủ tục thực hiện chế độ bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động, người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

2. Tổ chức thu bảo hiểm thất nghiệp.

3. Tiếp nhận hồ sơ, giải quyết chế độ bảo hiểm thất nghiệp; thực hiện hỗ trợ học nghề, tư vấn, giới thiệu việc làm cho người lao động bị thất nghiệp để họ nhanh chóng tìm được việc làm mới; thực hiện việc trả trợ cấp thất nghiệp đầy đủ, thuận tiện và đúng thời hạn.

4. Đóng bảo hiểm y tế cho người đang hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

5. Lập hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho từng người lao động.

6. Quản lý, sử dụng quỹ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội.

7. Thực hiện các biện pháp bảo toàn và tăng trư­ởng quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

8. Tổ chức thực hiện công tác thống kê, kế toán, hướng dẫn nghiệp vụ về bảo hiểm thất nghiệp.

9. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bảo hiểm thất nghiệp; lưu trữ hồ sơ của người tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội.

10. Định kỳ sáu tháng, báo cáo Hội đồng quản lý bảo hiểm thất nghiệp về tình hình thực hiện bảo hiểm thất nghiệp. Hằng năm, báo cáo Chính phủ và cơ quan quản lý nhà nước về tình hình quản lý và sử dụng quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

11. Cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về việc đóng, quyền đư­ợc hưởng chế độ, thủ tục thực hiện bảo hiểm thất nghiệp khi ngư­ời lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu.

12. Cung cấp tài liệu, thông tin liên quan theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

13. Giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo về việc thực hiện bảo hiểm thất nghiệp theo thẩm quyền.

14. Thực hiện hợp tác quốc tế về bảo hiểm thất nghiệp.

15. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

Chương III

CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP

Điều 13. Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo Điều 81 Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:

1. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ mười hai tháng trở lên trong vòng hai mươi bốn tháng trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật lao động hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.

2. Đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức thực hiện bảo hiểm thất nghiệp và có đơn đề nghị hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo mẫu do tổ chức thực hiện bảo hiểm thất nghiệp quy định.

3. Chưa tìm được việc làm sau mười lăm ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 14. Trợ cấp thất nghiệp theo Điều 82 Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:

1. Trợ cấp thất nghiệp là khoản tiền hằng tháng được trả cho người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp hoặc người được uỷ quyền theo quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định này khi có đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 13 Nghị định này.

2. Mức trợ cấp thất nghiệp hàng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của sáu tháng liền kề trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật lao động hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.

3. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng phụ thuộc vào thời gian làm việc có đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động và tổng thời gian được hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 82 của Luật Bảo hiểm xã hội.

Điều 15. Hỗ trợ học nghề theo Điều 83 Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:

1. Hỗ trợ học nghề được thực hiện thông qua việc bố trí của tổ chức bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng được tham gia một khoá học nghề phù hợp.

2. Mức hỗ trợ học nghề bằng mức chi phí học nghề ngắn hạn được bố trí cho người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng. Mức cụ thể do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện.

3. Thời gian được hỗ trợ học nghề được tính kể từ ngày người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng và không quá 6 tháng.

4. Việc tổ chức học nghề cho người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện.

Điều 16. Hỗ trợ tìm việc làm theo Điều 84 Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:

1. Hỗ trợ tìm việc làm được thực hiện thông qua việc tư vấn, giới thiệu việc làm của tổ chức bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng.

2. Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng được tổ chức bảo hiểm thất nghiệp tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí.

3. Thời gian được hỗ trợ tìm việc làm được tính kể từ ngày người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng và không quá tổng thời gian mà người lao động đó được hưởng trợ cấp theo quy định tại khoản 2 Điều 82 của Luật Bảo hiểm xã hội.

4. Việc tổ chức tư vấn, giới thiệu việc làm cho người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện.

Điều 17. Bảo hiểm Y tế theo Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:

1. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp được hưởng chế độ bảo hiểm y tế.

2. Tổ chức bảo hiểm thất nghiệp đóng bảo hiểm y tế cho người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Điều 18. Việc đăng ký thất nghiệp với tổ chức bảo hiểm thất nghiệp theo khoản 2 Điều 13 và khoản 4 Điều 8 của Nghị định này được quy định như sau:

1. Trong thời hạn 7 ngày (không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần) kể từ ngày bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động phải đến tổ chức thực hiện bảo hiểm thất nghiệp nơi nộp hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp để đăng ký thất nghiệp.

2. Tổ chức bảo hiểm thất nghiệp chịu trách nhiệm hướng dẫn thủ tục đăng ký thất nghiệp đối với người lao động.

Điều 19. Người lao động khi có đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 13 Nghị định này sẽ hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp vào ngày thứ 16 (không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần) kể từ ngày đăng ký thất nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định này.

Điều 20. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp quy định trong Nghị định này được hiểu là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp được cộng dồn trong tổng thời gian làm việc của người lao động tính từ khi người lao động và người sử dụng lao động bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật lao động hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.

Điều 21. Người lao động đã có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định này khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc không được hưởng bảo hiểm thất nghiệp trong các trường hợp sau đây:

1. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật.

2. Bị xử lý kỷ luật theo hình thức sa thải.

3. Bị kết án tù giam theo quyết định của toà án.

4. Chết hoặc mất tích theo tuyên bố của Toà án.

Điều 22. Tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Điều 86 Luật bảo hiểm xã hội được quy định như sau:

1. Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Không thông báo hằng tháng với tổ chức bảo hiểm thất nghiệp về việc tìm kiếm việc làm;

b) Không chấp nhận việc làm hoặc không tham gia khoá học nghề phù hợp khi tổ chức bảo hiểm thất nghiệp giới thiệu;

c) Bị tạm giam.

2. Việc tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng được chấm dứt vào tháng tiếp theo trong các trường hợp sau:

a) Người lao động tiếp tục thực hiện thông báo hằng tháng với tổ chức bảo hiểm thất nghiệp về việc tìm kiếm việc làm;

b) Người lao động chấp nhận việc làm hoặc tham gia khoá học nghề phù hợp khi tổ chức bảo hiểm thất nghiệp giới thiệu;

c) Người lao động vẫn trong khoảng thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 82 của Luật Bảo hiểm xã hội sau thời gian bị tạm giam.

3. Thời gian tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng của người lao động trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này được coi là đã hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng trong tổng thời gian được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 82 của Luật Bảo hiểm xã hội.

Điều 23. Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Điều 87 Luật bảo hiểm xã hội được quy định như sau:

1. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc một trong các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 87 của Luật Bảo hiểm xã hội.

2. Người bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc các trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 87 của Luật Bảo hiểm xã hội sẽ được hưởng khoản trợ cấp một lần bằng giá trị của tổng trợ cấp thất nghiệp của số thời gian được hưởng trợ cấp thất nghiệp còn lại theo quy định tại khoản 2 Điều 82 Luật Bảo hiểm xã hội.

Điều 24. Tính lại thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp theo khoản 3 Điều 87 Luật bảo hiểm xã hội được quy định như sau:

1. Sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Điều 23 Nghị định này thì thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trước đó đã được tính để hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng của người lao động không được tính để hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc tiếp theo.

2. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho thời gian làm việc tiếp theo được tính lại từ đầu.

Chương IV

QUỸ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP

Điều 25. Phương thức đóng bảo hiểm thất nghiệp

1. Hằng tháng, người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo mức quy định tại khoản 2 Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội và trích tiền lương, tiền công của từng người lao động theo mức quy định tại khoản 1 Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội để đóng cùng một lúc vào Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp.

2. Thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp của người sử dụng lao động sẽ do tổ chức bảo hiểm thất nghiệp hướng dẫn thực hiện.

3. Hằng tháng, Nhà nước hỗ trợ kinh phí từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp và mỗi năm chuyển một lần vào Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp.

Điều 26. Tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp theo Điều 105 Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:

1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương theo ngạch, bậc và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có).

Tiền lương này được tính trên cơ sở mức lương tối thiểu chung tại thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp.

2. Người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương, tiền công và phụ cấp có tính chất lương (nếu có) ghi trong hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

3. Trường hợp mức tiền lương, tiền công tháng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này cao hơn 20 tháng lương tối thiểu chung thì mức tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội bằng 20 tháng mức lương tối thiểu chung tại thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp.

Điều 27. Thu bảo hiểm thất nghiệp

Việc tổ chức thu bảo hiểm thất nghiệp do tổ chức bảo hiểm thất nghiệp hướng dẫn thực hiện.

Điều 28. Sử dụng Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp theo Điều 103 Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:

1. Trả trợ cấp thất nghiệp hằng tháng cho người lao động được hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 14 Nghị định này.

2. Hỗ trợ học nghề cho người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng theo quy định tại Điều15 Nghị định này.

3. Hỗ trợ tìm việc làm cho người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng theo quy định tại Điều 16 Nghị định này.

4. Đóng bảo hiểm y tế cho người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng theo quy định tại Khoản 2 Điều 17 Nghị định này.

5. Chi phí quản lý bảo hiểm thất nghiệp.

6. Đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng quỹ theo quy định. Việc đầu tư và cho vay của Quỹ bảo hiểm thất nghiệp do Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện.

Điều 29. Chi phí quản lý theo Điều 104 Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:

Chi phí quản lý bảo hiểm thất nghiệp hằng năm được trích từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp và bằng mức chi phí quản lý của cơ quan hành chính Nhà nước theo quy định của Chính phủ. Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ mức trích chi quản lý bộ máy của tổ chức bảo hiểm thất nghiệp để áp dụng cho từng giai đoạn.

Điều 30. Tổ chức bảo hiểm thất nghiệp được mở tài khoản tiền gửi Quỹ bảo hiểm thất nghiệp tại hệ thống Kho bạc Nhà nước và hệ thống Ngân hàng thương mại của Nhà nước. Số dư trên tài khoản tiền gửi được hưởng lãi suất tiền gửi theo quy định của các Ngân hàng thương mại Nhà nước và Kho bạc Nhà nước.

Điều 31. Hằng năm, Tổ chức bảo hiểm thất nghiệp có trách nhiệm lập dự toán thu, chi quỹ bảo hiểm thất nghiệp, chi bộ máy quản lý, chi đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trình Hội đồng Quản lý Bảo hiểm thất nghiệp thông qua và báo cáo Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính. Bộ Tài chính tổng hợp trình cấp có thẩm quyền theo quy định của Nhà nước.

Điều 32. Hoạt động đầu tư từ quỹ quy định tại khoản 6 Điều 103 Luật bảo hiểm xã hội được quy định như sau:

1. Tổ chức bảo hiểm Thất nghiệp có trách nhiệm thực hiện các biện pháp bảo tồn giá trị và tăng trưởng quỹ từ tiền tạm thời nhàn rỗi. Hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm thất nghiệp phải bảo đảm an toàn, bảo toàn được giá trị, có hiệu quả về kinh tế - xã hội và thu hồi được khi cần thiết.

2. Hội đồng Quản lý Bảo hiểm thất nghiệp quyết định việc đầu tư theo các hình thức sau đây:

a) Mua trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu, công trái của Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thương mại của Nhà nước;

­ b) Cho các ngân hàng thương mại của Nhà nước, Ngân hàng chính sách vay.

3. Tiền sinh lời từ đầu tư, tăng trưởng quỹ bảo hiểm thất nghiệp hàng năm được phân bổ, sử dụng như sau :

a) Trích kinh phí quản lý của hệ thống Bảo hiểm Thất nghiệp theo quy định;

b) Phần còn lại được bổ sung vào Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp.

Điều 33. Hằng năm, tổ chức bảo hiểm thất nghiệp các cấp có trách nhiệm thực hiện việc quyết toán thu, chi quỹ bảo hiểm thất nghiệp, chi quản lý, chi đầu tư xây dựng cơ bản theo quy định gửi tổ chức bảo hiểm thất nghiệp ở Trung ương để thẩm tra, phê duyệt quyết toán. Tổ chức bảo hiểm thất nghiệp ở Trung ương tổng hợp quyết toán trình Hội đồng quản lý phê duyệt và báo cáo Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Kiểm toán nhà nước.

Bộ Tài chính thẩm định quyết toán và tổng hợp báo cáo Chính phủ.

Điều 34. Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp chịu sự kiểm tra, thanh tra về các hoạt động tài chính quỹ của cơ quan quản lý nhà nước về tài chính, kiểm toán nhà nước.

Điều 35. Bộ Tài chính có trách nhiệm xây dựng quy chế quản lý tài chính đối với tổ chức thực hiện bảo hiểm thất nghiệp trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Chương V

TỔ CHỨC BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP

Điều 36. “Bảo hiểm Thất nghiệp” là đơn vị thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có nhiệm vụ tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách bảo hiểm thất nghiệp và quản lý, sử dụng và bảo toàn tăng trưởng quỹ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Nghị định này.

Điều 37. “Bảo hiểm Thất nghiệp” là tổ chức sự nghiệp được tổ chức thống nhất theo ngành dọc:

- Ở Trung ương là cơ quan “Bảo hiểm Thất nghiệp”.

- Ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là chi nhánh bảo hiểm thất nghiệp.

- Ở huyện, quận, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tuỳ theo yêu cầu nhiệm vụ của mỗi địa phương, Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định thành lập Văn phòng đại diện thuộc chi nhánh.

Cơ cấu, chức năng, nhiệm vụ của Bảo hiểm Thất nghiệp do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định.

Điều 38. Bảo hiểm Thất nghiệp do Tổng giám đốc quản lý và điều hành theo chế độ thủ trưởng. Giúp việc cho Tổng giám đốc có các Phó tổng Giám đốc

Bộ trưởng Bộ lao động – Thương binh và Xã hội bổ nhiệm, miễn nhiệm Tổng giám đốc và các phó tổng giám đốc bảo hiểm thất nghiệp.

Tổng giám đốc điều hành toàn bộ hoạt động của tổ chức Bảo hiểm Thất nghiệp để thực hiện các trách nhiệm, quyền hạn theo quy định tại Điều 11 và Điều 12 Nghị định này, Quy chế tổ chức và hoạt động của Bảo hiểm Thất nghiệp và theo các quyết định của Hội đồng quản lý Bảo hiểm Thất nghiệp.

Quy chế tổ chức và hoạt động cụ thể của Bảo hiểm Thất nghiệp do Bộ trưởng Bộ lao động – Thương binh và Xã hội quyết định theo đề nghị của Hội đồng quản lý Bảo hiểm Thất nghiệp.

Điều 39.

1. Thành lập Hội đồng quản lý Bảo hiểm Thất nghiệp. Hội đồng quản lý Bảo hiểm thất nghiệp có trách nhiệm chỉ đạo và giám sát hoạt động của Bảo hiểm Thất nghiệp.

2. Hội đồng quản lý Bảo hiểm Thất nghiệp gồm đại diện Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Liên minh các Hợp tác xã Việt Nam và Tổ chức bảo hiểm thất nghiệp.

3. Hội đồng quản lý Bảo hiểm Thất nghiệp có Chủ tịch, các Phó chủ tịch và các thành viên. Chủ tịch Hội đồng quản lý Bảo hiểm Thất nghiệp là Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Các thành viên khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Bảo hiểm Thất nghiệp.

4. Quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý do Chủ tịch Hội đồng quản lý ban hành.

Điều 40. Nhiệm vụ của Hội đồng quản lý Bảo hiểm Thất nghiệp được quy định như sau:

1. Thẩm định kế hoạch hoạt động hằng năm, giám sát, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch của Bảo hiểm thất nghiệp;

2. Quyết định hình thức đầu tư quỹ bảo hiểm thất nghiệp theo đề nghị của Tổng giám đốc Bảo hiểm thất nghiệp;

3. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xây dựng, sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp, chiến lược phát triển của ngành, kiện toàn hệ thống tổ chức của Bảo hiểm thất nghiệp, cơ chế quản lý và sử dụng quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

Chương VI
THỦ TỤC THỰC HIỆN BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP

Điều 41. Hồ sơ theo dõi việc đóng, hưởng bảo hiểm thất nghiệp

1. Hồ sơ theo dõi việc đóng, hưởng bảo hiểm thất nghiệp và là cơ sở để giải quyết chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Nghị định này là Sổ Lao động.

2. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội có trách nhiệm nghiên cứu sửa đổi, bổ sung các nội dung trong mẫu Sổ lao động để đáp ứng yêu cầu thực hiện bảo hiểm thất nghiệp và thống nhất ban hành trong cả nước.

Điều 42. Hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo Điều 110 Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:

Trong thời hạn ba mươi ngày (không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần), kể từ ngày giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 3 Nghị định này nộp hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp của mình và của người lao động cho tổ chức bảo hiểm thất nghiệp, gồm:

1. Tờ khai cá nhân của người lao động theo mẫu do tổ chức bảo hiểm thất nghiệp quy định.

2. Sổ Lao động của người lao động.

3. Danh sách người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp do người sử dụng lao động lập.

4. Bản sao quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép hoạt động của người sử dụng lao động.

5. Giấy phép sử dụng lao động hoặc giấy chứng nhận đăng ký sử dụng lao động do cơ quan quản lý lao động địa phương cấp đối với người sử dụng lao động được quy định tại khoản 6 Điều 3 Nghị định này.

Điều 43. Hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo Điều 125 Luật Bảo hiểm xã hội được quy định gồm:

1. Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo mẫu do tổ chức bảo hiểm thất nghiệp quy định.

2. Bản sao hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc xác nhận của đơn vị cuối cùng trước khi thất nghiệp về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc đúng pháp luật.

3. Sổ Lao động.

Chương VII
KHIẾU NẠI VỀ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP

Điều 44. Người khiếu nại về bảo hiểm thất nghiệp theo Điều 130 Luật Bảo hiểm xã hội bao gồm:

1. Người lao động quy định tại Điều 2 Nghị định này.

2. Người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 3 Nghị định này.

Điều 45. Thẩm quyền, trình tự thủ tục giải quyết khiếu nại về bảo hiểm thất nghiệp theo khoản 2 Điều 131 Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:

1. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về bảo hiểm thất nghiệp:

a) Người sử dụng lao động, thủ trưởng tổ chức bảo hiểm thất nghiệp các cấp có trách nhiệm giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định, hành vi về bảo hiểm thất nghiệp của mình bị khiếu nại;

Trong trường hợp người sử dụng lao động có quyết định, hành vi về bảo hiểm thất nghiệp bị khiếu nại không còn tồn tại thì cơ quan quản lý Nhà nước về lao động cấp huyện có trách nhiệm giải quyết.

b) Giám đốc Sở Lao động- Thương binh và Xã hội có thẩm quyền giải quyết khiếu nại về bảo hiểm thất nghiệp đối với quyết định giải quyết khiếu nại mà người sử dụng lao động, thủ trưởng tổ chức bảo hiểm thất nghiệp đã giải quyết nhưng người khiếu nại không đồng ý hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết và trong cùng thời gian đó người khiếu nại không khởi kiện tại toà án.

2. Trình tự, thủ tục khiếu nại và giải quyết khiếu nại lần đầu về bảo hiểm thất nghiệp.

a) Khi phát hiện quyết định, hành vi về bảo hiểm thất nghiệp trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình, người khiếu nại gửi đơn đến người, tổ chức đã ban hành quyết định hoặc đã thực hiện hành vi đó;

b) Khi nhận được đơn khiếu nại lần đầu, người, tổ chức có quyết định hoặc hành vi bị khiếu nại phải xem xét thụ lý và giải quyết khiếu nại;

c) Thời hiệu khiếu nại, thủ tục khiếu nại và thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

3. Trình tự, thủ tục khiếu nại, giải quyết khiếu nại lần hai về bảo hiểm thất nghiệp.

a) Trong trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết thì người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Giám đốc Sở Lao động- Thương binh và Xã hội hoặc khởi kiện tại toà án;

b) Trong trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Giám đốc Sở Lao động- Thương binh và Xã hội hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì khởi kiện tại toà án;

c) Thời hiệu khiếu nại, thủ tục khiếu nại và thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 46. Quy định chuyển tiếp theo khoản 6 Điều 139 Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau

1. Thời gian người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội không được tính để hưởng trợ cấp mất việc làm hoặc trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật về lao động, pháp luật về cán bộ, công chức.

2. Thời gian người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định tại khoản 2 Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội được tính để miễn trách nhiệm trả trợ cấp mất việc làm hoặc trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật về lao động, pháp luật về cán bộ, công chức.

Điều 47. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Các quy định tại Nghị định này được thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2009.

Điều 48. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính và các Bộ, ngành có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.

Điều 49. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

Nơi nhận:

- Ban Bí thư Trung ương Đảng;

- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;

- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;

- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Hội đồng Dân tộc và các Uỷ ban của QH;

- Văn phòng Quốc hội;

- Toà án Nhân dân Tối cao;

- Viện Kiểm soát Nhân dân Tối cao;

- Kiểm toán Nhà nước;

- Bảo hiểm xã hội Việt nam;

- BQL Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y;

- Cơ quan Trung ương của các Đoàn thể;

- Học viện Hành chính Quốc gia;

- VPCP: BTCN, TBCN, các PCN, BNC, Website Chính phủ, Ban Điều hành 112, Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;

- Lưu: Văn thư, KTTH (5 bản).
Share: